1. Bản chất của nhà nước chủ nô
Nhà nước chủ nô cũng có hai bản chấttính giai cấpvàtính xã hội:
– Tính giai cấp
Nhà nước chủ nô là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị mọi mặt của giai cấp chủ nô đối lưu lệ và các tầng lớpnhân dânlao động trong xã hội, duy trì tình trạng bấtbình đẳnggiữa chủ nô với lu lệ với các tầng lớp nhân dân lao động khác.
C.Mác và Ăngghen đãcăn cứvào những đặc điểm cụ thể để phân biệt chế độ nô lệ phương tây cổ điển và chế độ nô lệ phương Đông cổ đại.
Chế độ nô lệ phương tây cổ điển hay còn gọi là chế độ nô lệ Hy – La Được đặc trưng bởi tính điển hình của phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ. Trong loại hình xã hội này nô lệ chiếm sốlượngđông đảo trong xã hội và là lực lượng lao động chủ yếu của xã hội mà thực chất là cho chủ nô. Sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ là phổ biến và điển hình.
Chế độ nô lệ phương Đông cổ đại hay còn gọi là chế độ nô lệ gia trưởng là loại hình xã hội còn duy trì nhiều tàn dư của chế độ công xã thị tộc.
Trong chế độ này luôn lệ không phải là lực lượng lao động chính sản xuất ra của cải hàng hóa cho chủ lô mà hầu hết là làm công việc trong nhà. Lực lượng lao động chính của xã hội là các thành viên công xã nông thôn (nông nô) về địa vị xã hội họ tự do hơn so với nô lệ tuy nhiên họ vẫn chịu sự áp bức bóc lột của chủ nô.
– Tính xã hội
Các nhà nước chủ nô ở các mức độ khác nhau đã tiến hành những hoạt động mang tính xã hội như: hoạt động làm thuỷ lợi ở cácquốc giachiếm hữu nô lệ phương Đông, xây dựng và bảo vệ các công trìnhcông cộng, hay hoạt động phát triển kinh tếthương mạiở Hy Lạp.
1.Bản chất của nhà nướcphong kiến
Nhà nước phong kiếncũng có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội:
Tính giai cấp: Bộ máy chuyên chính của giai cấp địa chủ, phong kiến, là công cụ để thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền, địa vị thống trị của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến trong xã hội trên cả 3 lĩnh vực: KT, CT, TT.
Tính xã hội: còn là tổ chức quyền lực chung của xã hội, là đại diện chính thức của toàn xã hội nên NNPK có nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt động chung của xã hội vì sự tồn tại và lợi ích chung của cả cộng đồng xã hội (+) tiến hành 1 số hoạt động nhằm phát triển kinh tế – xã hội.
=> Tính xã hội mờ nhạt,hạn chế, tính giai cấp thể hiện công khai, rõ rệt.
. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước tư sảncũng có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội:
* Tính giai cấp
– Thời kì 1: “NNTB là UB giải quyết công việc chung của gia cấp tư sản”: nhà nước đối xử với các giai cấp tư sản hoàn toàn như nhau => nhà nước đều là phương tiện, công cụ giải quyết công việc chung.
– Thời kì 2: “……………tập đoàn TB lũng đoạn” => NNTB sẵn sang tước đoạt, chà đạpquyềnlợi nhà tư bản nhỏ và vừa dưới danh nghĩa quốc hữu hóa vì quyền lợiquốc gia.
* Tính xã hội
Đặc điểmchung qua các thời kì:
– Giai đoạn của CNTB tự docạnh tranh: TS và với là đồng minh chống phong kiến.
+Cạnh tranhtự do cá thể
+ Chưa có yếu tố độc quyền
– Giai đoạn của CNTB độc quyền lũng đoạn nhà nước hay gđ chủ nghĩa đế quốc: bộ máy bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh.
+ Hình thành tập đoàn tư bản lớnsở hữutập thể.
+ Xuất hiện sở hữu tư bản nhà nước (Tập đoàn tư bản khống chế, không phảisở hữu toàn dân).
– Giai đoạn của CNTB hiện đại:
+ Yếu tố tư nhân hóa phát triển mạnh.
+Người lao độngcó sở hữu tư liệu sản xuất.
) Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nướcxã hộichủ nghĩalàkiểu nhà nướccuối cùng tronglịch sửxã hội loài người.Làtổ chứcmà thông qua đó, đảng củagiai cấpcông nhânthực hiệnvai tròlãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là một tổ chứcchính trịthuộckiến trúc thượng tầngdựa trên cơ sởkinh tếcủachủ nghĩa xã hội; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nướctư sảnnhờ kết quả của cuộc cáchmạng xã hộichủ nghĩa; làhình thứcchuyên chínhvô sảnđược thực hiện trong thời kỳ quá độ lênchủ nghĩa xã hội.