Lịch tiêm phòng cho bà mẹ mang thai?

pq
pq
Trả lời 13 năm trước

Chúng tôi xin trả lời các câu hỏi của bạn như sau:

I. Lịch tiêm phòng đối với thai phụ:

Sách chuẩn quốc gia ở nước ta quy định về tiêm phòng uốn ván cho thai phụ như sau:

1. Thai phụ hoàn toàn chưa được tiêm phòng uốn ván thì hẹn tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 1 tháng và trước sinh ít nhất 15 ngày. Nếu thai phụ đến đăng ký sớm thì tiêm mũi đầu vào tháng thứ 4 hoặc 5 và mũi thứ hai sau đó 1 tháng.

2. Thai phụ đã tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi hoặc mới chỉ tiêm 1 mũi trước đây thì hẹn tiêm 1 mũi vào tháng thứ 4 hoặc thứ 5.

3. Thai phụ khi còn nhỏ đã được tiêm chủng mở rộng 3 mũi bạch hầu, ho gà, uốn ván thì tiêm thêm 1 mũi vào tháng thứ 4 hoặc thứ 5.

4. Thai phụ đã được tiêm phòng 3-4 mũi uốn ván từ trước, lần tiêm cuối cùng đã trên 1 năm thì tiêm thêm 1 mũi nhắc lại.

5. Thai phụ đã được tiêm 5 mũi uốn ván. Không cần tiêâm bổ sung, vì với 5 mũi khả năng bảo vệ trên 95%. Nhưng nếu mũi thứ 5 đã trên 10 năm thì nên tiêm nhắc lại.

Như vậy, dù đã tiêm 4-5 mũi từ trước thì lần có thai sau đã quá 1 năm vẫn cần tiêm nhắc lại.

Uốn ván là bệnh do vi khuẩn Clostridium tetani tiết độc tố thần kinh mạnh gây ra, phát triển trong mô hoại tử của những vết thương bẩn và trong dây rốn nếu như cuộc sinh không sạch. Tạo miễn dịch bằng biến độc tố uốn ván - độc tố đã bị mất hoạt lực. Mọi trẻ đều cần được tiêm biến độc tố uốn ván vào tuần thứ 6, 10 và 14 sau sinh.

II. Điều trị táo bón cho thai phụ trong thời kỳ mang thai:

Táo bón là một vấn đề ở đường tiêu hóa xảy ra khá phổ biến trong thời kỳ mang thai, nhất là ở những tháng cuối. Theo một số nghiên cứu gần đây, khoảng 11-35% số phụ nữ mang thai bị táo bón trong 3 tháng cuối, tuy nhiên chỉ có khoảng 1,5% số trường hợp phải dùngthuốc nhuận tràng.

Táo bón có thể mới xuất hiện hoặc đã có từ trước nhưng nặng lên trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên cả người và động vật cho thấy, giảm nhu động ruột do những thay đổi về nội tiết trong thời kỳ mang thai là yếu tố quan trọng gây ra táo bón trong giai đoạn này. Các nguyên nhân khác bao gồm uống viên sắt để bù sắt, chế độ ăn ít chất xơ, giảm hoạt động thể lực, sự chèn ép của thai và yếu tố tâm lý.

Về điều trị, cần khuyên người bệnh tạo thói quen đi ngoài đều đặn, tốt nhất là vào buổi sáng và sau các bữa ăn vì lúc này đại trực tràng có nhu động mạnh nhất. Ngoài ra, người bệnh cần lưu ý uống nhiều nước, ăn tăng chất xơ và có chế độ vận động phù hợp.

Các chất xơ từ ngũ cốc, cam, chanh và cây họ đậu có tác dụng kích thích hệ vi khuẩn đường ruột và hiệu quả khá tốt trong điều trị táo bón. Với những biện pháp không dùng thuốc này, biểu hiện táo bón thường bắt đầu giảm dần sau 3-5 ngày và hết hẳn sau 2-3 tuần.

Thuốc chống táo bón cần được sử dụng khi những biện pháp nêu trên không tác dụng, các thuốc này thường có hiệu quả tương đối sớm, sau 1-3 ngày. Nhiều loại thuốc chống táo bón có thể được sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai như: sorbitol, lactulose, polyethylene glycol, senna (cây muồng)... Tuy nhiên, sorbitol và lactulose có thể gây chướng bụng, đầy hơi, buồn nôn và nôn. Ngoài ra, do có chứa cả đường galactose và lactose nên lactulose cần được dùng thận trọng ở những người bị tiểu đường. Các thuốc tránh dùng cho phụ nữ có thai bao gồm dầu thầu dầu (vì có thể gây co cơ tử cung) và các loại muối tăng thẩm thấu như magne sulfate (vì có thể gây rối loạn nước, điện giải.

III. Thông tin thuốc bạn đang sử dụng:

1. Canxi corbiere:

Khi mang thai cơ thể bạn sẽ cần một lượng canxi rất lớn. Trong 2-3 tháng đầu nhu cầu là 800mg, nhưng ba tháng giữa là 1.000mg, ba tháng cuối và khi nuôi con bú là 1.500mg vì thai càng lớn thì xương thai nhi càng phát triển. Để bổ sung canxi hợp lý, bạn có thể dùng các lọai thức ăn giàu canxi hoặc thêm thuốc uống.

Canxi là thành phần có sẵn trong các thực phẩm ăn uống hằng ngày. Những loại thực phẩm chứa nhiều canxi như: cua đồng (5.040mg%, tức có 5.040mg canxi trong 100g cua); tôm đồng (1.120mg%); sữa bột (939mg%), sữa bò và dê tươi (147mg%). Trong các loại thức ăn thực vật thì vừng (1.200mg%), rau cần (325mg%), cà rốt (323mg%) sữa bột đậu nành (224mg%)...

Tuy vậy không phải ăn vào bao nhiêu canxi thì cơ thể hấp thu được hết. Tùy theo loại thức ăn, ví dụ sữa bò có lượng canxi cao hơn trong sữa mẹ nhưng lại khó hấp thu hơn. Cũng tùy cơ thể mỗi người, tùy thành phần của phospho và vitamin D mà sự hấp thu canxi nhiều hay ít. Vì vậy việc ăn uống đầy đủ với thức ăn đa dạng, nhiều rau, củ, quả, không kiêng khem quá mức. Chọn thức ăn có nhiều canxi là điều cần thiết, tránh được tình trạng thiếu canxi cho cả mẹ và thai. Khi dùng thuốc khó khăn, việc bổ sung canxi trong thực phẩm là ưu tiên trong lựa chọn của bạn.

Có thể cung cấp canxi cho cơ thể bằng các loại thuốc có canxi. Thuốc chứa canxi có nhiều loại khác nhau như: Calcium corbière, Calcium Sandoz, Tonicalcium, Calcifort, Calci D, …

Tuy nhiên mọi thứ thuốc và cách dùng thuốc phải có sự chỉ dẫn của thầy thuốc để tránh quá liều có thể dẫn đến tình trạng tăng canxi huyết quá mức và lượng canxi dư thừa dễ tạo thành sỏi đường tiết niệu.

2. Obimin

Obimin đáp ứng nhu cầu về vitamine và chất khoáng trong suốt thời kỳ mang thai và cho con bú, thời kỳ mà người phụ nữ thường bị thiếu dinh dưỡng do phải thỏa mãn thêm những nhu cầu của thai nhi, do phải chống lại những tác nhân gây stress trong thời kỳ mang thai, những khó khăn khi sinh nở và cho con bú.

Vitamine B1 : ngăn ngừa hay điều trị bệnh béribéri thường gặp trong lúc có thai và thời kỳ vị thành niên.

Vitamine B6 : ngăn ngừa co giật do thiếu hụt pyridoxine trong thời kỳ vị thành niên, kiểm soát chứng buồn nôn, nôn mửa, viêm dây thần kinh và nhiễm độc huyết trong thời kỳ mang thai.

Các vitamine nhóm B giúp phòng ngừa và hiệu chỉnh sự thiếu hụt vitamine thường gặp trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Các tác nhân chống thiếu máu : giúp ngăn chặn chứng thiếu máu trong thời kỳ mang thai ; phòng ngừa chứng thiếu máu do thiếu chất sắt và thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ thứ phát do thiếu folate. Sắt ở dạng ferrous fumarate được hấp thu tốt nhất.

CHỈ ĐỊNH

Bổ sung đầy đủ nguồn vitamine và một số ion tối cần cho sản phụ trong thời kỳ trước và sau khi sanh, và góp phần hiệu chỉnh những tình trạng rối loạn thường gặp trong thời kỳ mang thai như buồn nôn và nôn mửa, thiếu máu, chứng tê phù (béribéri), chứng viêm dây thần kinh và chuột rút.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Mỗi ngày một viên hoặc theo sự chỉ định của bác sĩ.

Chúc bạn có một thai kỳ khoẻ mạnh!

biet roi
biet roi
Trả lời 13 năm trước

Lịch tiêm vacxin uốn ván cho phụ nữ:

- Mũi 1: Càng sớm càng tốt khi có thai lần đầu hoặc nữ 15-35 tuổi ở vùng có nguy cơ cao.

- Mũi 2: Ít nhất 4 tuần sau mũi 1.

- Mũi 3: Ít nhất 6 tháng sau mũi 2 hoặc trong kỳ có thai sau.

- Mũi 4: Ít nhất 1 năm sau mũi 3 hoặc trong kỳ có thai sau.

- Mũi 5: Ít nhất 1 năm sau mũi 4 hoặc trong kỳ có thai sau.

Không có khoảng cách tối đa giữa các mũi tiêm uốn ván.

Tất cả phụ nữ có thai cần tới cơ sở y tế để tiêm vacxin uốn ván:

- Đối với những người chưa bao giờ tiêm vacxin này, cần tiêm 2 mũi. Mũi thứ nhất tiêm càng sớm càng tốt khi có thai, mũi thứ hai tiêm sau đó ít nhất 1 tháng và trước đẻ ít nhất 1 tháng.

- Đối với người đã tiêm 1 mũi vacxin trước đó (ít nhất 1 tháng), cần tiêm ngay mũi 2 càng sớm càng tốt và tiêm mũi thứ 3 cách mũi thứ 2 ít nhất 6 tháng.

- Đối với người đã tiêm 2 mũi vacxin phòng uốn ván trong lần có thai trước hoặc đã được tiêm 2 mũi do địa phương tổ chức, lần này chỉ cần tiêm 1 mũi cách lần trước ít nhất 6 tháng.

- Nếu đã tiêm 3 hoặc 4 mũi vacxin, lần có thai này tiêm 1 mũi, sau lần trước ít nhất 1 năm.

- Nếu đã tiêm 5 mũi vacxin phòng uốn ván thì không cần phải tiêm nữa.

Nếu chỉ tiêm 1 mũi vacxin thì không có tác dụng phòng bệnh. Tiêm 2 mũi sẽ có tác dụng phòng bệnh trong khoảng 1-3 năm tính từ khi tiêm mũi thứ hai 15 ngày. Tiêm 4 mũi sẽ có tác dụng khoảng 5 năm từ 15 ngày sau khi tiêm. Nếu tiêm 5 mũi, bạn sẽ được miễn dịch với bệnh uốn ván suốt quá trình sinh đẻ.

-->Chị đã tiêm 2 mũi vaccin uốn ván ở lần mang thai trước cách đây 5 năm thì hiệu lực của vaccin đã không còn đảm bảo, do vậy trong lần mang thai này chị cần tiêm 1 mũi nữa và cách lúc sinh ít nhất 1 tháng