Nghị luận văn học về một truyện ngắn trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam mà anh (chị) yêu thích

viết bài làm văn số 6: nghị luận văn học đề 3: về một truyện ngắn trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam mà anh (chị) yêu thích
Mít đặc
Mít đặc
Trả lời 15 năm trước
các bước làm bài văn nghị luận Hãy tưởng tượng với một bài văn cần có đủ 4 ý, bạn diễn đạt rất hay, phân tích sát vấn đề, sâu sắc trong từng khía cạnh, dẫn chứng rất sinh động, nhưng bạn chỉ nêu được 2 trong 4 ý cần có. Điều gì sẽ xảy ra? Bài văn của bạn có hay đến mức nào đi chăng nữa điểm số tối đa của bạn cũng chỉ đạt 50-60% số điểm, không hơn. Lập dàn bài trước khi làm bài thi chính là một cách để tránh sót và lặp ý. Dàn bài được lập một cách chi tiết hay sơ lược phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể. Trong quá trình ôn tập, chúng mình nên làm quen với việc lập dàn ý chi tiết. Còn trong phòng thi, để tiết kiệm thời gian chúng ta nên vạch nhanh một số ý chính để hình dung hướng đi bài viết của mình. Trong quá trình làm bài, bạn sẽ bổ sung dàn bài của mình bằng những ý nhỏ hơn và tiến hành triển khai trong bài viết. Đề văn ĐH thường có ba phần khá rõ ràng: 1 câu về kiến thức cơ bản (VD: cuộc đời, sự nghiệp của một tác gia, đặc điểm nghệ thuật của một tác gia...), 1 câu yêu cầu bình giảng, phân tích một đoạn trong một bài thơ, 1 câu yêu cầu nghị luận về các vấn đề trong một tác phẩm (thường là văn xuôi, truyện ngắn), một giai đoạn, hoặc những vấn đề lớn bao quát nhiều tác phẩm... Thường thì chỉ với bài văn nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn xuôi, hay trong cả giai đoạn thì việc lập dàn bài mới thực sự phát huy lợi thế của mình. Công việc của bạn là chia nội dung môn Văn ra làm ba nhóm theo ba dạng đề như đã nói trên. Và bây giờ tập trung lập dàn bài cho từng tác phẩm văn xuôi theo 1. Nắm chắc nội dung toàn tác phẩm Để biết mình đã nắm chắc tác phẩm hay chưa, bạn hãy trả lời các câu hỏi sau. Tác phẩm này do ai sáng tác? Trong hoàn cảnh nào? Đề tài và chủ đề của tác phẩm? Bạn có thể tóm tắt nội dung của tác phẩm đó chưa (đối với tác phẩm văn xuôi)? Đối với tác phẩm thơ thì không chỉ nắm nội dung toàn tác phẩm bạn còn phải học thuộc lòng những phần nội dung nằm trong chương trình học. Các thủ pháp nghệ thuật chủ đạo trong tác phẩm này là gì? v.v 2. Xem xét các dạng đề đối với tác phẩm đó (dạng đề ở đây được hiểu là về thể loại và nội dung) VD: Với tác phẩm Vợ nhặt, chúng ta có thể gắt gặp các dạng đề nghị luận về: các nhân vật trong tác phẩm (Tràng, bà cụ Tứ, vợ Tràng), giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm, nghệ thuật miêu tả tâm lý và khắc họa nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện... 3. Lập dàn bài chi tiết cho từng dạng đề ở mỗi tác phẩm Đối với mỗi dạng đề các bạn cần lập ra cho mình một dàn bài. Tuy hơi mất thời gian nhưng điều này sẽ giúp bạn lường hết mọi tình huống đề có thể bắt gặp và không phải lúng túng khi làm bài thi. Với đề phân tích nhân vật, bao giờ các bạn cũng phải vạch cho mình hai ý chính nhất: ngoại hình và tính cách. Bên cạnh đó một số yếu tố như: ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, mối quan hệ với xã hội với các nhân vật khác. Tất cả các yếu tố này tựu trung lại cũng bổ trợ và làm bật lên tính cách của nhân vật. Song song với phân tích nội dung, các bạn cần lưu ý và nhấn mạnh đến các thủ pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật. Hầu hết các nhân vật trong tác phẩm văn học thường mang tính hình tượng, đại diện cho một tầng lớp, một thế hệ nên sau quá trình phân tích ngoại hình và tính cách các bạn cần rút ra được thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua tác phẩm đó. Trong mỗi ý lớn như vậy sẽ có thêm nhiều ý nhỏ hơn, bạn hãy dùng một mũi tên cho một ý để sơ đồ hóa dàn bài của mình. Và ở mỗi ý nhỏ, các bạn cần tìm ra những dẫn chứng phù hợp minh chứng cho những đặc điểm đó. Dẫn chứng chính là những đoạn trích trong tác phẩm, bạn cần học thuộc một số câu văn tiêu biểu để minh chứng cho những ý kiến đánh giá của mình trong bài viết. Qua phân tích những dẫn chứng đó nhân vật của bạn sẽ hiện lên với đầy đủ tính cách, chân thực và sống động. Đối với dạng đề tổng hợp nghị luận về một vấn đề văn học (VD: giá trị nhân đạo trong các tác phẩm của Nam Cao), chúng ta cần đi từ vấn đề bao quát nhất: - Nhân đạo Nhân đạo là gì? Biểu hiện của tinh thần nhân đạo: Yêu thương con người, cảm thông sâu sắc với những nỗi đau của con người, thông cảm với hoàn cảnh sống của nhân vật (nhiều khi tinh thần nhân đạo được phản ánh ngay trong những giá trị hiện thực), hướng con người một cuộc sống tốt đẹp hơn ...đều là những biểu hiện của tinh thần nhân đạo. - Tinh thần nhân đạo trong tác phẩm của Nam Cao + Khái quát về các tác phẩm của Nam Cao, các đề tài chính (đời sống của người nông dân và trí thức nghèo) + Tinh thần nhân đạo thể hiện trong tác phẩm của Nam Cao như thế nào? bằng những hình ảnh gì? trong tác phẩm nào? Vấn đề tác giả đặt ra trong tác phẩm là gì?........ + Giá trị nhân đạo biểu hiện trong tác phẩm của Nam Cao có gì khác so với các nhà văn khác ở các tác phẩm khác không? (có thể so sánh với các tác phẩm Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ) v.v Lần lượt, bạn tự đặt ra những câu hỏi và trả lời cho câu hỏi của chính mình. Điều này sẽ giúp bạn vạch được cho mình những ý chính thật đầy đủ. Sau khi có được những ý chính bạn mới triển khai các ý phụ. Thêm vào đó bạn có thể tham khảo các bài văn hay để bổ sung các ý cần thiết. Bằng cách sơ đồ hóa dàn bài bằng những gạch đầu dòng và mũi tên sẽ giúp bạn thấy rõ các ý mà mình định triển khai. Và như thế, việc sót ý là một điều hiếm khi xảy ra khi bạn làm bài thi. Chúc các bạn thành công! --------------------------- Ví dụ Nghị luận về tác phẩm Chí Phèo của nam cao Phân tích * Tha hoá : là biến đổI thành cái khác. Trong truyện Chí Phèo, tình trạng con ngườI bị tha hoá có thể hiểu ở hai phương diện. Một là không được sống như bản chất ngườI của mình: Chí Phèo vốn là một nông dân lương thiện mà phảI sống như một con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Hai là những sản phẩm do mình tạo ra lạI trở thành xa lạ, thậm chí thù địch vớI chính mình: những ngườI nông dân như Chí Phèo đã xây dựng nên làng Vũ ĐạI cần lao và lương thiện, nhưng cái làng ấy không chấp nhận Chí Phèo quay về, thậm chí còn thù ghét và sợ hãi anh (khi Chí Phèo chết, cả làng cảm thấy mừng rở). * Bi kịch : ở đây chỉ con ngườI rơi vào một tình huống bi thảm, không lốI thoát, nhưng ngườI ta chỉ cảm thấy tình huống đó khi ý thức được. Chí Phèo tuy bị tha hoá từ lâu, nhưng trước khi gặp thị Nở, anh sống triền miên trong những cơn say và chưa thấy mình khổ, nghĩa là chưa thật sự có bi kịch nộI tâm. Cho đến lúc bị ốm, gặp thị Nở, Chí Phèo tỉnh ra, mớI ý thức được tình trạng tha hoá của mình và bi kịch bắt đầu diễn ra trong đờI sống nộI tâm của anh. * a.Giá trị tố cáo hiện thực – nhât vật bá Kiến: * Trong truyện Chí Phèo, Nam Cao có phân tích các quan hệ xã hộI nông thôn miền Bắc nước ta trước Cách mạng tháng Tám 1945. Quan hệ đó gồm hai mâu thuẫn : o Mâu thuẫn thường xuyên trong nộI bộ bọn cường hào, địa chủ thống trị. Bọn chúng như một đàn cá tranh mồi. MồI thì ngon và bè nào cũng muốn ăn, do đó, chúng luôn luôn rình cơ hộI để trị nhau, muốn cho nhau lụn bạI để cườI lên đầu lên cổ nhau. Mâu thuẫn khá phổ biến, gay gắt ngày có liên quan đến số phận những binh Chức, Năm Thọ, đặc biệt là Chí Phèo. o Mâu thuẫn giai cấp đốI kháng giữa bọn địa chủ cường hào thống trị vớI ngườI nông dân lao động bị áp bức bóc lột được tác giả tập trung thể hiện một cách sâu sắc. * Nhân vật tiêu biểu cho gia cấp thống trị là bá Kiến được Nam Cao vạch trần bộ mặt tàn ác, xấu xa của hắn. Đây là một tên cường hào cáo già trong “nghề” thống trị dân đen, được khắc hoạ qua những chi tiết ngoạI hình thật độc đáo, từ giọng quát rất sang, lốI nói ngọt nhạt đến cái cườI Tào Tháo. Bằng cách để nhân vật độc thoạI, tự phơi ra những tính toán, thủ đoạn, âm mưu thâm độc trong việc đàn áp, thống trị tầng lớp nông dân, tác giả đã lột trần bản chất gian hùng của bá Kiến : mềm nắn rắn buông, sợ kẻ cố cùng liều thân, bám thằng có tóc, một ngườI khôn ngoan thì chỉ bóp đến nửa chừng, ngấm ngầm đẩy ngườI ta xuống sông, nhưng rồI lạI dắt nó lên để nó đền ơn… Bản chất gian hùng ấy của bá Kiến tập trung đầy đủ trong cái cách đốI xử của hắn vớI Chí Phèo. b.Giá trị nhân đạo – nhân vật Chí Phèo : * Trước hết, Chí Phèo là một sản phẩm của tình trạng áp bức bóc lột ở nông thôn nước ta trước Cách mạng tháng Tám 1945. Đó là hiện tượng ngườI lao động lương thiện bị đẩy vào con đường lưu manh dần dần bị tha hoá. Vì hờn ghen vớ vẫn. Lí Kiến đẩy anh canh điền vào nhà tù. Nhà tù thực dân đã tiếp tay lão cường hào thâm độc để giết anh chết phần “ngườI” trong con ngườI Chí Phèo, biến Chí thành Phèo, biến ngườI nông dân lương thiện thành quỷ dữ. Chi tiết kết thúc tác phẩm đầy ngụ ý, biết đâu lạI chẳng có một “Chí Phèo con” bước từ cái lò gạch cũ vào đờI để “nốI nghiệp bố” Hiện tượng Chí Phèo chưa thể hết khi xã hộI tàn bạo vẫn không cho con ngườI được sống hiền lành, tử tế, vẫn còn những ngườI dân lương thiện bị đẩy vào con đường lưu manh, tộI lỗi. Sức mạnh phê phán, ý nghĩa điển hình của hình tượng Chí Phèo chính là vạch ra được cái quy luật tàn bạo, bi thảm này trong cái xã hộI tốI tăm của nông thôn nước ta thờI đó. * Nam Cao đã cho thấy tất ca nỗI thống khổ ghê gớm của nhân vật Chí Phèo. NỗI thống khổ đó không phảI là không nhà không cửa, không cha không mẹ, không họ hàng thân thích… mà chính là Chí Phèo bị xã hộI vằm nát cả một mặt ngườI, cướp đi linh hồn ngườI, phảI sống kiếp sống tốI tăm của con vật lạ. Đó chính là nỗI thống khổ của cá thể sinh ra là ngườI nhưng lạI không được làm ngườI và bị xã hộI từ chốI, xua đuổI. Tình trạng bi thảm này được tác giả minh chứng trong đoạn mở đầu giớI thiệu một chân dung, một tính cách “hấp dẫn”, vừa hé cho thấy một số phận bi đát. Dù say rượu đến điên khùng, Chí Phèo vẫn như cảm nhận thấm thía “nông nỗI” khốn khổ của thân phận mình. Anh chửI trờI, chửI đờI rồI chuyển sang chửI tất cả làng Vũ ĐạI, cuốI cùng anh chửI thằng cha con mẹ nào đẻ ra cái thằng Chí Phèo. Không ai chửI lạI anh vì rất đơn giãn là không ai coi anh như con người. * Nam Cao có vài cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo khi đi vào nộI tâm nhân vật để phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện của những con ngườI khốn khổ. Chí Phèo đến vớI thị Nở trong một đêm trăng say rượu. Như điều kì diệu là thị Nở không phảI chỉ khơi dậy bản năng ở gã đàn ông say, mà lòng yêu thương mộc mạc chân thành, sự chăm sóc giản dị của ngườI đàn bà khốn khổ ấy đã làm thức tỉnh Chí Phèo. Trong tâm hồn tưởng chừng như chai đá thậm chí bị huỷ hoạI của Chí Phèo, phần bản chất lương thiện ngày thường bị lấp đi vẫn le lói một ánh sáng lương tri, sẽ bừng sáng lên lúc gặp cơ hội.
truongvanvu
truongvanvu
Trả lời 15 năm trước
dang nhap rui` ma` bai van dau sao ko thay zay. it ra cung co cai gi doa tham khao chu. hay~ cho toi cau tra loi
phamminhquang
phamminhquang
Trả lời 14 năm trước
[quote]Từ bài viết của [b]mitdac[/b] các bước làm bài văn nghị luận Hãy tưởng tượng với một bài văn cần có đủ 4 ý, bạn diễn đạt rất hay, phân tích sát vấn đề, sâu sắc trong từng khía cạnh, dẫn chứng rất sinh động, nhưng bạn chỉ nêu được 2 trong 4 ý cần có. Điều gì sẽ xảy ra? Bài văn của bạn có hay đến mức nào đi chăng nữa điểm số tối đa của bạn cũng chỉ đạt 50-60% số điểm, không hơn. Lập dàn bài trước khi làm bài thi chính là một cách để tránh sót và lặp ý. Dàn bài được lập một cách chi tiết hay sơ lược phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể. Trong quá trình ôn tập, chúng mình nên làm quen với việc lập dàn ý chi tiết. Còn trong phòng thi, để tiết kiệm thời gian chúng ta nên vạch nhanh một số ý chính để hình dung hướng đi bài viết của mình. Trong quá trình làm bài, bạn sẽ bổ sung dàn bài của mình bằng những ý nhỏ hơn và tiến hành triển khai trong bài viết. Đề văn ĐH thường có ba phần khá rõ ràng: 1 câu về kiến thức cơ bản (VD: cuộc đời, sự nghiệp của một tác gia, đặc điểm nghệ thuật của một tác gia...), 1 câu yêu cầu bình giảng, phân tích một đoạn trong một bài thơ, 1 câu yêu cầu nghị luận về các vấn đề trong một tác phẩm (thường là văn xuôi, truyện ngắn), một giai đoạn, hoặc những vấn đề lớn bao quát nhiều tác phẩm... Thường thì chỉ với bài văn nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn xuôi, hay trong cả giai đoạn thì việc lập dàn bài mới thực sự phát huy lợi thế của mình. Công việc của bạn là chia nội dung môn Văn ra làm ba nhóm theo ba dạng đề như đã nói trên. Và bây giờ tập trung lập dàn bài cho từng tác phẩm văn xuôi theo 1. Nắm chắc nội dung toàn tác phẩm Để biết mình đã nắm chắc tác phẩm hay chưa, bạn hãy trả lời các câu hỏi sau. Tác phẩm này do ai sáng tác? Trong hoàn cảnh nào? Đề tài và chủ đề của tác phẩm? Bạn có thể tóm tắt nội dung của tác phẩm đó chưa (đối với tác phẩm văn xuôi)? Đối với tác phẩm thơ thì không chỉ nắm nội dung toàn tác phẩm bạn còn phải học thuộc lòng những phần nội dung nằm trong chương trình học. Các thủ pháp nghệ thuật chủ đạo trong tác phẩm này là gì? v.v 2. Xem xét các dạng đề đối với tác phẩm đó (dạng đề ở đây được hiểu là về thể loại và nội dung) VD: Với tác phẩm Vợ nhặt, chúng ta có thể gắt gặp các dạng đề nghị luận về: các nhân vật trong tác phẩm (Tràng, bà cụ Tứ, vợ Tràng), giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm, nghệ thuật miêu tả tâm lý và khắc họa nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện... 3. Lập dàn bài chi tiết cho từng dạng đề ở mỗi tác phẩm Đối với mỗi dạng đề các bạn cần lập ra cho mình một dàn bài. Tuy hơi mất thời gian nhưng điều này sẽ giúp bạn lường hết mọi tình huống đề có thể bắt gặp và không phải lúng túng khi làm bài thi. Với đề phân tích nhân vật, bao giờ các bạn cũng phải vạch cho mình hai ý chính nhất: ngoại hình và tính cách. Bên cạnh đó một số yếu tố như: ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, mối quan hệ với xã hội với các nhân vật khác. Tất cả các yếu tố này tựu trung lại cũng bổ trợ và làm bật lên tính cách của nhân vật. Song song với phân tích nội dung, các bạn cần lưu ý và nhấn mạnh đến các thủ pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật. Hầu hết các nhân vật trong tác phẩm văn học thường mang tính hình tượng, đại diện cho một tầng lớp, một thế hệ nên sau quá trình phân tích ngoại hình và tính cách các bạn cần rút ra được thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua tác phẩm đó. Trong mỗi ý lớn như vậy sẽ có thêm nhiều ý nhỏ hơn, bạn hãy dùng một mũi tên cho một ý để sơ đồ hóa dàn bài của mình. Và ở mỗi ý nhỏ, các bạn cần tìm ra những dẫn chứng phù hợp minh chứng cho những đặc điểm đó. Dẫn chứng chính là những đoạn trích trong tác phẩm, bạn cần học thuộc một số câu văn tiêu biểu để minh chứng cho những ý kiến đánh giá của mình trong bài viết. Qua phân tích những dẫn chứng đó nhân vật của bạn sẽ hiện lên với đầy đủ tính cách, chân thực và sống động. Đối với dạng đề tổng hợp nghị luận về một vấn đề văn học (VD: giá trị nhân đạo trong các tác phẩm của Nam Cao), chúng ta cần đi từ vấn đề bao quát nhất: - Nhân đạo Nhân đạo là gì? Biểu hiện của tinh thần nhân đạo: Yêu thương con người, cảm thông sâu sắc với những nỗi đau của con người, thông cảm với hoàn cảnh sống của nhân vật (nhiều khi tinh thần nhân đạo được phản ánh ngay trong những giá trị hiện thực), hướng con người một cuộc sống tốt đẹp hơn ...đều là những biểu hiện của tinh thần nhân đạo. - Tinh thần nhân đạo trong tác phẩm của Nam Cao + Khái quát về các tác phẩm của Nam Cao, các đề tài chính (đời sống của người nông dân và trí thức nghèo) + Tinh thần nhân đạo thể hiện trong tác phẩm của Nam Cao như thế nào? bằng những hình ảnh gì? trong tác phẩm nào? Vấn đề tác giả đặt ra trong tác phẩm là gì?........ + Giá trị nhân đạo biểu hiện trong tác phẩm của Nam Cao có gì khác so với các nhà văn khác ở các tác phẩm khác không? (có thể so sánh với các tác phẩm Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ) v.v Lần lượt, bạn tự đặt ra những câu hỏi và trả lời cho câu hỏi của chính mình. Điều này sẽ giúp bạn vạch được cho mình những ý chính thật đầy đủ. Sau khi có được những ý chính bạn mới triển khai các ý phụ. Thêm vào đó bạn có thể tham khảo các bài văn hay để bổ sung các ý cần thiết. Bằng cách sơ đồ hóa dàn bài bằng những gạch đầu dòng và mũi tên sẽ giúp bạn thấy rõ các ý mà mình định triển khai. Và như thế, việc sót ý là một điều hiếm khi xảy ra khi bạn làm bài thi. Chúc các bạn thành công! --------------------------- Ví dụ Nghị luận về tác phẩm Chí Phèo của nam cao Phân tích * Tha hoá : là biến đổI thành cái khác. Trong truyện Chí Phèo, tình trạng con ngườI bị tha hoá có thể hiểu ở hai phương diện. Một là không được sống như bản chất ngườI của mình: Chí Phèo vốn là một nông dân lương thiện mà phảI sống như một con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Hai là những sản phẩm do mình tạo ra lạI trở thành xa lạ, thậm chí thù địch vớI chính mình: những ngườI nông dân như Chí Phèo đã xây dựng nên làng Vũ ĐạI cần lao và lương thiện, nhưng cái làng ấy không chấp nhận Chí Phèo quay về, thậm chí còn thù ghét và sợ hãi anh (khi Chí Phèo chết, cả làng cảm thấy mừng rở). * Bi kịch : ở đây chỉ con ngườI rơi vào một tình huống bi thảm, không lốI thoát, nhưng ngườI ta chỉ cảm thấy tình huống đó khi ý thức được. Chí Phèo tuy bị tha hoá từ lâu, nhưng trước khi gặp thị Nở, anh sống triền miên trong những cơn say và chưa thấy mình khổ, nghĩa là chưa thật sự có bi kịch nộI tâm. Cho đến lúc bị ốm, gặp thị Nở, Chí Phèo tỉnh ra, mớI ý thức được tình trạng tha hoá của mình và bi kịch bắt đầu diễn ra trong đờI sống nộI tâm của anh. * a.Giá trị tố cáo hiện thực – nhât vật bá Kiến: * Trong truyện Chí Phèo, Nam Cao có phân tích các quan hệ xã hộI nông thôn miền Bắc nước ta trước Cách mạng tháng Tám 1945. Quan hệ đó gồm hai mâu thuẫn : o Mâu thuẫn thường xuyên trong nộI bộ bọn cường hào, địa chủ thống trị. Bọn chúng như một đàn cá tranh mồi. MồI thì ngon và bè nào cũng muốn ăn, do đó, chúng luôn luôn rình cơ hộI để trị nhau, muốn cho nhau lụn bạI để cườI lên đầu lên cổ nhau. Mâu thuẫn khá phổ biến, gay gắt ngày có liên quan đến số phận những binh Chức, Năm Thọ, đặc biệt là Chí Phèo. o Mâu thuẫn giai cấp đốI kháng giữa bọn địa chủ cường hào thống trị vớI ngườI nông dân lao động bị áp bức bóc lột được tác giả tập trung thể hiện một cách sâu sắc. * Nhân vật tiêu biểu cho gia cấp thống trị là bá Kiến được Nam Cao vạch trần bộ mặt tàn ác, xấu xa của hắn. Đây là một tên cường hào cáo già trong “nghề” thống trị dân đen, được khắc hoạ qua những chi tiết ngoạI hình thật độc đáo, từ giọng quát rất sang, lốI nói ngọt nhạt đến cái cườI Tào Tháo. Bằng cách để nhân vật độc thoạI, tự phơi ra những tính toán, thủ đoạn, âm mưu thâm độc trong việc đàn áp, thống trị tầng lớp nông dân, tác giả đã lột trần bản chất gian hùng của bá Kiến : mềm nắn rắn buông, sợ kẻ cố cùng liều thân, bám thằng có tóc, một ngườI khôn ngoan thì chỉ bóp đến nửa chừng, ngấm ngầm đẩy ngườI ta xuống sông, nhưng rồI lạI dắt nó lên để nó đền ơn… Bản chất gian hùng ấy của bá Kiến tập trung đầy đủ trong cái cách đốI xử của hắn vớI Chí Phèo. b.Giá trị nhân đạo – nhân vật Chí Phèo : * Trước hết, Chí Phèo là một sản phẩm của tình trạng áp bức bóc lột ở nông thôn nước ta trước Cách mạng tháng Tám 1945. Đó là hiện tượng ngườI lao động lương thiện bị đẩy vào con đường lưu manh dần dần bị tha hoá. Vì hờn ghen vớ vẫn. Lí Kiến đẩy anh canh điền vào nhà tù. Nhà tù thực dân đã tiếp tay lão cường hào thâm độc để giết anh chết phần “ngườI” trong con ngườI Chí Phèo, biến Chí thành Phèo, biến ngườI nông dân lương thiện thành quỷ dữ. Chi tiết kết thúc tác phẩm đầy ngụ ý, biết đâu lạI chẳng có một “Chí Phèo con” bước từ cái lò gạch cũ vào đờI để “nốI nghiệp bố” Hiện tượng Chí Phèo chưa thể hết khi xã hộI tàn bạo vẫn không cho con ngườI được sống hiền lành, tử tế, vẫn còn những ngườI dân lương thiện bị đẩy vào con đường lưu manh, tộI lỗi. Sức mạnh phê phán, ý nghĩa điển hình của hình tượng Chí Phèo chính là vạch ra được cái quy luật tàn bạo, bi thảm này trong cái xã hộI tốI tăm của nông thôn nước ta thờI đó. * Nam Cao đã cho thấy tất ca nỗI thống khổ ghê gớm của nhân vật Chí Phèo. NỗI thống khổ đó không phảI là không nhà không cửa, không cha không mẹ, không họ hàng thân thích… mà chính là Chí Phèo bị xã hộI vằm nát cả một mặt ngườI, cướp đi linh hồn ngườI, phảI sống kiếp sống tốI tăm của con vật lạ. Đó chính là nỗI thống khổ của cá thể sinh ra là ngườI nhưng lạI không được làm ngườI và bị xã hộI từ chốI, xua đuổI. Tình trạng bi thảm này được tác giả minh chứng trong đoạn mở đầu giớI thiệu một chân dung, một tính cách “hấp dẫn”, vừa hé cho thấy một số phận bi đát. Dù say rượu đến điên khùng, Chí Phèo vẫn như cảm nhận thấm thía “nông nỗI” khốn khổ của thân phận mình. Anh chửI trờI, chửI đờI rồI chuyển sang chửI tất cả làng Vũ ĐạI, cuốI cùng anh chửI thằng cha con mẹ nào đẻ ra cái thằng Chí Phèo. Không ai chửI lạI anh vì rất đơn giãn là không ai coi anh như con người. * Nam Cao có vài cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo khi đi vào nộI tâm nhân vật để phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện của những con ngườI khốn khổ. Chí Phèo đến vớI thị Nở trong một đêm trăng say rượu. Như điều kì diệu là thị Nở không phảI chỉ khơi dậy bản năng ở gã đàn ông say, mà lòng yêu thương mộc mạc chân thành, sự chăm sóc giản dị của ngườI đàn bà khốn khổ ấy đã làm thức tỉnh Chí Phèo. Trong tâm hồn tưởng chừng như chai đá thậm chí bị huỷ hoạI của Chí Phèo, phần bản chất lương thiện ngày thường bị lấp đi vẫn le lói một ánh sáng lương tri, sẽ bừng sáng lên lúc gặp cơ hội.[/quote]