Đông trùng hạ thảo: “Thần dược” có phải chỉ là lời đồn?

Có lẽ ai cũng đã biết đông trùng hạ thảo là một vị thuốc quý được dùng từ xa xưa. Và cả thời nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về đông trùng hạ thảo. Với bài viết này chúng ta sẽ có thể hiểu thêm về vị thuốc này; và tác dụng của nó ra sao.

Nguồn gốc đông trùng hạ thảo.

Đây quả thực là một vị thato dược đông y quý hiếm. Nó sống trên cơ ấu trùng một vài loài bướm trong nhánh Thitarodes Viette dưới dạng ký sinh hình thức nấm Ophiocordycep sinensis thuộc họ nấm Ascomycetes. Theo nghiên cứu phần dược tính của loại “thần dược” này được sản sinh từ nấm Ophiocordycep sinensis. Những bài thuốc về đông trùng hạ thảo đã xuất hiện từ rất lâu ở y học cổ truyền Trung Hoa và Tây Tạng.

Ý nghĩa đặc biệt của tên gọi kỳ lạ.

Từ quan sát thực, khi vào mùa đông bào tử nấm Ophiocordycep sinensis ký sinh trên cơ thể của loài bướm thuộc chi Thitarodes Viette. Còn vào mùa hè, bào tử nấm đâm chổi từ đầu ấu trùng (nay đã trở thành sâu)  nhô lên khỏi bề mặt đất. Vào đông loại thảo dược này giống như một con sâu (côn trùng) còn vào mùa hè thì lại giống như một loài thực vật (thảo mộc). Chính vì thế nó mới có cái tên kỳ lạ đông trùng hạ thảo.

Để tìm thấy đông trùng hạ thảo thì chủ yếu phải lên các vùng núi cao 4.000 – 5.000 mét ở các vùng như Tứ Xuyên, Cam Túc, Vân Nam, Tây Tạng,… Tuy nhiên, hiện nay do lượng khai thác ngày càng nhiều vì vậy nó lại càng trở nên quý hiếm và khó tìm hơn bao giờ hết. Nhưng bù lại việc nuôi trồng công nghiệp loại nấm này lại càng quy mô hơn để đáp ứng đủ nhu cầu.

“Thần dược” này có thể giúp gì cho bạn?

Đông trùng hạ thảo được cho là “thần dược” của đông y bởi tác dụng tuyệt vời giữa cân bằng âm dương vì nó nửa động vật, nửa thực vật. Cho nên đây là loại thuốc có khả năng chữa được “bách hư bách tổn”.

Dưới đây giới thiệu cho các bạn 25 tác dụng của đông trùng hạ thảo do Giáo sư Nguyễn lân Dũng ( CT. Hội các ngành Sinh học Việt Nam ) tổng hợp lại:

Một, giảm các tác dụng xấu do tân dược mang lại.

Hai, bảo vệ thận khỏi tổn thương do thiếu máu.

Ba, giúp thận không bị suy thoái và phục hổi các tế bào tiểu quản ở thận.

Bốn, giảm huyết áp cho người bị bệnh cao huyết áp.

Năm, chống lại thiếu máu cơ tim.

Sáu, điều trị tính miễn dịch không đặc hiệu.

Bảy, điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu.

Tám, tăng hệ miễn dịch.

Chín, giữ nhịp tim ổn định.

Mười, làm tương nở các nhánh khí quản và nội tiết tố tuyến thượng thận.

Mười một, có tác dụng cường dương và chống liệt dương.

Mười hai, xúc tiến nội tiết tố.

Mười ba, ức chế vi khuẩn có hại.

Mười bốn, kháng và tiêu viêm.

Mười lăm, ức chế những sinh sinh vật có hại và kể cả vi khuẩn lao.

Mười sáu, giúp tăng tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng.

Mười bảy, giảm lượng mỡ trong máu và xơ vỡ động mạch.

Mười tám, hạn chế tác hại của tia Gamma với cơ thể.

Mười chín, điều tiết đường trong máu.

Hai mốt, tốt cho người già chống tác động lão hóa.

Hai hai, giảm tình trạng thiếu oxygen của cơ thể.

Hai ba, chậm quá trình lão hóa.

Hai tư, tăng cường dịch tiết khí quản, tiêu đờm.

Chưa có câu trả lời nào