Đáp án Văn đề thi đại học khối C năm 2011

Em xin đáp án thi đại học môn văn khối C ai có thì cho em xin với ạ

Chita
Chita
Trả lời 12 năm trước

Đáp án đại học môn Văn khối C năm 2011


ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2011

Môn: NGỮ VĂN; Khối: C

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)

Câu I. (2,0 điểm)

Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì?

Câu II. (3,0 điểm)

Biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng biết xấu hổ còn quan trọng hơn.

Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)

Câu III.a. Theo Chương trình Chuẩn (5,0 điểm)

Phân tích tình huống truyện trong tác phẩm Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.

Câu III.b. Theo Chương trình Nâng cao (5,0 điểm)

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

Cặp vợ chồng yêu thương nhau góp nên hòn Trống Mái

Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại

Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương

Những con rồng năm im góp dòng sông xanh thẳm

Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên

Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…

(Đất Nước – Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm)

Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 117 – 118)

Phân tích đoạn thơ trên để làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

BÀI GIẢI GỢI Ý

Câu I. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau :

a. Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản Tuyên ngôn :

- Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776.

- Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791.

b. Ý nghĩa của việc trích dẫn:

- Tác giả tạo một cơ sở pháp lý vững chắc cho bản tuyên ngôn để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam là “một lẽ phải không ai chối cãi được”, đồng thời tạo tiền đề cho lập luận nêu ở phần sau.

- Tác giả thể hiện thái độ trân trọng tinh hoa văn hóa nhân loại, đề cao truyền thống bình đẳng, nhân đạo, tư tưởng dân chủ tiến bộ của hai nước Pháp và Mỹ để tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới.

- Tác giả muốn từ vấn đề nhân quyền để “suy rộng ra” và phát triển thành quyền dân tộc. Đây là đóng góp lớn về tư tưởng của Hồ Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

- Tác giả cũng chỉ ra cho thực dân Pháp thấy rõ: nếu chúng âm mưu tái chiếm nước ta là xúc phạm đến nguyên lý về quyền độc lập tự do mà chính tổ tiên của chúng đã nêu ra trước kia. Đây là lối tranh luận “lấy gậy ông đập lưng ông” thể hiện thái độ vừa kiên quyết vừa khôn khéo của tác giả. Mặt khác, khi đặt ba bản tuyên ngôn ngang nhau, tác giả còn bộc lộ sâu sắc niềm tự hào dân tộc.

Câu II: Thí sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản của câu hỏi: Viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng xấu hổ còn quan trọng hơn.

Thí sinh có thể trình bày bài viết theo những nội dung cụ thể khác nhau. Sau đây là một số gợi ý :

- Giới thiệu ý kiến của đề bài: biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng xấu hổ còn quan trọng hơn.

- Giải thích :

+ Tự hào : lấy làm hài lòng, hãnh diện về cái tốt đẹp mà mình có.

+ Xấu hổ : cảm thấy hổ thẹn khi thấy mình có lỗi hoặc kém cỏi trước người khác.

+ Ý kiến : thể hiện quan điểm của người phát biểu về quan hệ của tự hào với xấu hổ : tự hào thì cần thiết, xấu hổ quan trọng hơn.

- Phân tích, chứng minh :

+ Tự hào là cần thiết :

× Người tự hào thường là người hiểu rõ bản thân, nhất là sở trường, các tốt đẹp của bản thân. Do đó cũng dễ là người có thái độ tự tin.

× Tự hào thường mang lại những cảm xúc tích cực. Nó giúp người ta dễ phấn khởi trong hành động. Do đó cuộc sống dễ đạt được những thành công.

+ Biết xấu hổ còn quan trọng hơn :

× Biết xấu hổ, người ta dễ tránh những lỗi lầm sai trái.

× Biết xấu hổ, người ta dễ nổ lực vươn lên để khắc phục những kém cỏi của bản thân.

× Biết xấu hổ, người ta dễ có lòng khiêm tốn, có tinh thần trách nhiệm, có lương tâm.

× Biết xấu hổ là một trong những biểu hiện của lòng tự trọng, của nhận thức về phẩm giá con người.

× Biết xấu hổ, người ta cũng dễ biết kiềm chế bản thân trước các tình huống.

- Phê phán : Trong thực tế, có những người không biết tự hào, cũng chẳng tự trọng, vô cảm với mình, với người. Nguyên nhân thường do thiếu nhận thức, thiếu kỹ năng sống.

- Bình luận : Tự hào, tự trọng (mà biết xấu hổ là một biểu hiện của nó) là những phẩm chất đáng quý mà mỗi người cần có, trong đó cần nhận thức tự hào là cần thiết nhưng tự trọng thì quan trọng hơn.

- Làm sao để có lòng tự hào và tự trọng :

+ Cần có hiểu biết và ý thức về giá trị con người và cuộc sống.

+ Cần có hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của phẩm giá cá nhân.

+ Cần nỗ lực phấn đấu rèn luyện trau dồi những phẩm chất và kỹ năng sống cần thiết để sống tốt.

Câu III.a:

  1. 1. Yêu cầu về kĩ năng:

_ Biết cách làm một bài nghị luận văn học để cảm nhận tác phẩm về nội dung, nghệ thuật

_ Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ

  1. 2. Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở hiểu biết, thí sinh trình bày theo nhiều cách nhưng cần nêu được những ý chính sau:

  1. Tác giả, tác phẩm:

- Tác giả: Nguyễn Tuân là nhà văn mang phong cách tài hoa, uyên bác

- Tác phẩm: “Chữ người tử tù” rút ra từ tập “Vang bóng một thời” (1940), không chỉ thành công về nội dung mà còn có những nghệ thuật đặc sắc, nhất là tạo tình huống truyện độc đáo.

  1. Phân tích cụ thể:

- Tìm hiểu về tình huống truyện trong tác phẩm tự sự, trong “Chữ người tử tù”

+ Sự gặp gỡ giữa những tâm hồn yêu cái đẹp trong hoàn cảnh éo le, đầy kịch tính.

+ Quản ngục, thơ lại là người có quyền trong nhà tù – Huấn Cao, phạm nhân đều hướng về cái đẹp của nghệ thuật thư pháp

- Khai thác tình huống truyện xoay quanh hai tuyến nhân vật:

+ Huấn Cao:

  • Tài viết chữ đẹp hấp dẫn quản ngục, ông xem việc có được chữ của ông Huấn là có báu vật trên đời
  • Tâm: yêu nước, hiên ngang, bất khuất của người có tài, “biệt nhỡn liên tài” để tìm người giữ chữ cho đời (chọn dẫn chứng và phân tích để làm bật lên những ý trên)

+ Quản ngục, thơ lại:

  • Hai nhân vật này hợp lại để xin và giữ chữ bằng cái tâm hướng về cái đẹp
  • Yêu cái đẹp đến độ dám chơi chữ với tử tù (chọn dẫn chứng và phân tích)

+ Và kết thúc của tình huống truyện là “cảnh cho chữ lạ lùng chưa từng có”:

  • Cho chữ ở nhà ngục tử tù bật lên sự tồn tại vĩnh hằng của thư pháp ngay chốn tử tù
  • Sự thay bậc đổi ngôi: người tù thì đứng, dù cổ mang gông, chân vướng xiềng vẫn ung dung cho chữ, còn thơ lại, quản ngục run run, khúm núm.
  • Nhà tù tối tăm, hôi hám, dơ bẩn nhưng sáng rực với bó đuốc soi rọi trên ba cái đầu chụm vào nhau cùng hướng về tấm lụa bạch và mùi thơm của thoi mực.
  • Sức mạnh của thư pháp cảm hứng kẻ lầm đường lạc lối về với nẻo chính đường ngay (minh họa và phân tích)

- Cảm nhận chung: Nghệ thuật tạo tình huống truyện trong “Chữ người tử tù” làm bật lên tư tưởng, nội dung của tác phẩm “Chữ người tử tù”.

  1. Đánh giá tác giả, nghệ thuật tạo tình huống truyện của tác phẩm.

Câu III.b.

1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích :

- Trường ca Mặt đường khát vọng viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm ở miền Nam: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân, đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. Đoạn thơ trích thuộc phần đầu của chương V.

- Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” được thể hiện tập trung qua đoạn thơ :

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.”

chi phối cách cảm nhận của nhà thơ về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá … của đất nước.

2) Phân tích đoạn thơ :

a. Tám câu đầu: Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh. Những địa danh, thắng cảnh ấy gắn với cuộc sống, số phận, tính cách của nhân dân, được cảm thụ qua tâm hồn nhân dân. Chú ý khả năng gợi cảm nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng của các hình ảnh, cảnh vật: tình nghĩa thuỷ chung, thắm thiết (hình ảnh núi Vọng Phu, hòn Trống Mái); sức mạnh bất khuất (chuyện Thánh Gióng); cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương); truyền thống hiếu học (cách cảm nhận về núi Bút non Nghiên); Đất Nước tươi đẹp (cách nhìn dân dã về núi Con Cóc, Con Gà, về dòng sông Cửu Long gợi dáng những con rồng)vv… Đất Nước hiện lên vừa gần gũi, vừa thiêng liêng.

b. Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hoá thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất này.

c. Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều địa danh quen thuộc, những chất liệu văn hoá dân gian để nói về Đất Nước. Theo Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước được hình thành từ công sức của nhân dân, của những con người lao động bình dị. Đây cũng là biểu hiện chiều sâu tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” trong cảm hứng sáng tạo của nhà thơ.

3) Đánh giá chung :

- Đoạn thơ đã làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm: không thiêng liêng hóa Đất Nước như trong thơ xưa, mà bằng những hình ảnh thơ rất cụ thể, đời thường, thấm đẫm chất liệu văn hóa dân gian nên Đất Nước gần gũi, gắn liền với mọi con người Việt Nam hôm nay.

- Ra đời trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ của cả nước đang ác liệt, bài thơ có tác dụng như một sự thức tỉnh đối với tuổi trẻ các thành thị miền Nam về tình yêu quê hương đất nước, ý chí đấu tranh bảo vệ độc lập tự do.

Lý Tú Anh, Phan Thị Thanh

(Trường THPT Lạc Hồng – TP.HCM)



Đáp án đại học môn Văn khối C năm 2011 có thể xem trực tiếp tại topic này hoăc Vatgia.com/hoidap. Các bạn có thể bấm vào đây để tải về Đáp án đại học môn Văn khối C năm 2011 khi bộ công bố đáp án. Thí sinh vào đây để cập nhật đề thi, đáp án, điểm thi nhanh nhất

Do Hoang Ha
Do Hoang Ha
Trả lời 12 năm trước

KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010

MÔN THI: NGỮ VĂN; Khối C

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)

Câu I (2,0 điểm)

Anh/chị hãy trình bày ngắn gọn về sự đa dạng mà thống nhất của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.

Câu II (3,0 điểm)

Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thể ăn mòn cả một xã hội.

Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người trong cuộc sống hiện nay.

PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)

Câu III.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau :

Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay ?

(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11,

Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 39)

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc

Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.

Lòng quê dợn dợn vời con nước,

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

(Tràng giang – Huy Cận, Ngữ văn 11,

Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 29)

Câu III.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:

(…) Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về (…)

(Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12 Nâng cao,

Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 157)

(…) Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả (…)

(Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường,

Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 179)

BÀI GIẢI GỢI Ý

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 ĐIỂM)

Câu I (2 ĐIỂM)

Hồ Chí Minh là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, đồng thời là tác gia lớn. Trong sáng tác, Hồ Chí Minh có phong cách nghệ thuật hết sức đa dạng, độc đáo, thể hiện trên các thể loại với những nét đặc sắc riêng.

- Văn chính luận của Người rất ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giàu tính chiến đấu, đa dạng về bút pháp, về giọng điệu nhưng cũng rất giàu cảm xúc, tình cảm.

- Truyện và kí của Người rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ, sắc bén. Tác phẩm của Người luôn toát lên cái nhìn hóm hỉnh, nụ cười trào lộng nhẹ nhàng, giàu tình cảm nhưng vô cùng thâm thuý.

- Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế con người chiến sĩ và con người thi sĩ Hồ Chí Minh. Những bài thơ tuyên truyền cách mạng thì nhẹ nhàng mộc mạc, dễ hiểu, dễ nhớ giàu màu sắc dân gian hiện đại nhưng cũng giàu tính triết lí khái quát, dễ đi sâu vào nhận thức, tình cảm của người đọc. Những bài thơ nghệ thuật giàu tính thẩm mĩ, kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển và bút pháp hiện đại.

- Tuy đa dạng và phong phú trong phong cách sáng tác, nhưng vẫn thống nhất ở tư duy thơ biểu hiện bằng hình tượng thơ luôn vận động về phía sự sống, ánh sáng và con người.

Câu II (3 ĐIỂM)

  1. Giải thích

+ Axít là một loại hoá chất ăn mòn.

+ Vô trách nhiệm là không muốn đảm đương bất cứ việc gì, với bất cứ ai và cả chính mình.

- Ý nghĩa; Phê phán lối sống vô trách nhiệm làm suy thoái xã hội; đề cao cách sống có trách nhiệm.

  1. Bình luận:

- Thế nào là Sống vô trách nhiệm ?

+ Đối với bản thân: Không tự nghiêm khắc để rèn luyện nhân cách; sống buông thả, sống hoài, sống phí.

+ Đối với gia đình: không dành tình thương và trách nhiệm cho hạnh phúc gia đình.

+ Đối với xã hội: không cống hiến để xã hội phồn vinh.

ð Lối sống này làm cho xã hội ngày càng suy thoái ở mọi mặt.

- Thế nào là sống có trách nhiệm ?

(Ngược lại với thói vô trách nhiệm)

- Nêu những dẫn chúng về con người lịch sử, con người xã hội,... đã sống một đời sống hữu ích.

ð Khẳng định giá trị con người khi sống có trách nhiệm.

ð Liên hệ bản thân, đề ra lối sống hữu ích và tuyên chiến với thói vô trách nhiệm.

PHẦN RIÊNG (5,0 ĐIỂM)

CÂU III.a. THEO CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN (5,0 điểm)

Thí sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau đây.

I. Giới thiệu:

- Hàn Mặc Tử và Huy Cận là hai trong những thi sĩ nổi tiếng của phong trào “Thơ mới” (1932-1941) của Việt Nam. Cả hai đều mang nỗi buồn thế hệ.

- “Đây thôn Vĩ Da” và ‘Tràng giang” là những bài thơ thuộc hàng kiệt tác trong vườn “Thơ mới”.

- Hai chủ thể trữ tình trong hai đoạn thơ đều mang cái “tôi” bế tắc, cô đơn và tha thiết, khao khát hạnh phúc cuộc đời.

II. Nội dung

1. Cái “tôi” trữ tình trong đoạn thơ của Hàn Mặc Tử.

a. Cảm giác cô đơn vì chia cách

- Mượn hình ảnh thiên nhiên bộc lộ tâm trang.

+ Gió, mây như đôi bạn “tâm giao” của tạo vật luôn quấn quýt bên nhau, thế nhưng ở đây, “gió” ở đầu kia, còn mây tận cuối trời tạo một khoảng cách vời vợi.

+ gió, mây đứng bên nhau nhưng “Gió theo lối gió” còn “mây đường mây” như hai ốc đảo cô đơn.

+ Hình ảnh “ dòng nước buồn thiu” vì chứng kiến cảnh chia lìa và cô đơn của “gió, mây”.

ð Dòng nước “buồn thiu” kia, có ý nghĩa tượng trưng cho dòng đời tăm tối của xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.

b. Niềm khao khát hạnh phúc cuộc đời

- Những hình ảnh: thuyền, bến sông, ánh trăng giàu ý nghĩa tượng trưng cho niềm khao khát hạnh phúc cuộc đời.

- Hình ảnh con thuyền “mô côi’ nằm trên bến khắc khoãi đợi chờ một “vầng trăng hạnh phúc”, đã gợi niềm tha thiết hướng đến hơi ấm tình người, tình đời và “ngôi vườn cuộc đời”.

==> “Đây thôn Vĩ Dạ” tuy có thấp thoáng bóng dáng của tình yêu lứa đôi qua giai thoại “bức bưu ảnh” của một tiểu thư xứ Huế gởi đến Hàn Mặc Tử và trở thành niềm cảm hứng cho sự xuất hiện của tuyệt tác thi ca này. Nhưng, đièu đáng quý, là Hàn Mặc Tử đã vượt qua những nỗi đau thân thế và tình riêng để hướng đến một tình yêu quê hương xứ sở.

2. Cái “tôi” trữ tình trong đoạn thơ của Huy Cận

a. Sự buồn lắng cô đơn trước thời khắc của ngày tàn.

- Hình ảnh thiên nhiên “Lớp lớp mây cao” ngỡ như tươi sáng nhưng thật sự “đùn” lại thành nặng nề, u ám.

- Cả buổi chiều nặng nề ấy như đè nặng trên cánh chim nhỏ, nhưng đó là “cánh chim” hiện thân của chủ thể trữ tình kiên quyết từ bỏ tràng giang u ám của cuộc đời, để tìm một chân trời mới.

b. Đau đáu một tình yêu thầm kín với quê hương, xứ sở.

- Hình ảnh con nước buồn “vời con nước” và mất luôn cả tín hiệu sự sống “không khói hoàng hôn”, càng làm cho nỗi buồn thêm thấm sâu.

- Đó là nỗi buồn của chủ thể trữ tình mang nặng “ nỗi nhớ nhà”- quê hương xứ sở trong cảnh nước mất nhà tan.

3, Đánh giá chung

- Đều mượn thiên nhiên để bộc lộ tâm trạng.

- Cả hai đều là những thi sĩ lãng mạn với cái tôi trữ tình hoang mang bế tắc trước dòng đời u ám.

- Tha thiết hướng đến hạnh phúc cuộc đời.

- Gởi gắm tình yêu thầm kín với quê hương, xứ sở.

- Ý thơ giàu tính nhân văn.

- Hồn thơ u uẩn mà tình thơ cao đẹp.

CÂU III.b. THEO CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO (5,0 điểm)

Đề bài yêu cầu thí sinh trình bày cảm nhận của mình về hai đọan văn viết về hình ảnh dòng sông trong hai tác phẩm khác nhau. Mỗi thí sinh có thể có những cảm nhận, có cách trình bày riêng. Sau đây là một số gợi ý:

1) Hình ảnh sông Đà nhìn trong tổng thể dòng sông

a) Vẻ đẹp trữ tình của con sông.

_ Hình dáng mượt mà , đầy nữ tính thấp thóang ẩn hiện trong mây trời huyền ảo , diễm lệ của núi rừng Tây Bắc.

_ Màu sắc rất độc đáo và đặc sắc của con sông: con sông mỗi mùa có sắc màu riêng và rất khác biệt với màu sắc của những dòng sông khác. Màu xanh của nó là màu xanh ngọc bích, khác với màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Màu đỏ của con sông là màu lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn, bực bội vào mỗi độ thu về. Đó là thứ màu sắc gợi cảm, đầy ấn tượng.

b) Cái tôi trữ tình của Nguyễn Tuân.

_ Đó là cái tôi nghệ sĩ, rung cảm với vẻ đẹp đầy màu sắc, óng ả của nước sông Đà. Nhà văn đã nhìn con sông bằng con mắt của một người họa sĩ.

_ Đó là cái tôi tài hoa, nhìn sự vật dưới góc độ thẩm mĩ. Sông Đà, cái sợi dây thừng ngoằn ngoèo trên đại dương đá, trở thành áng tóc trữ tình tuôn dài, tuôn dài của một người thiếu nữ thấp thóang trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa gạo, hoa ban và cuồn cuộn khói núi mèo đốt nương xuân.

_ Đó là cái tôi uyên bác biểu lộ qua sự phong phú về tri thức trước đối tượng miêu tả: sông Đà và núi rừng Tây Bắc.

2) Hình ảnh sông Hương trước khi chảy vào kinh hoành Huế

a) Vẻ đẹp đặc sắc của dòng sông: trữ tình trong khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ

_ Trữ tình ở màu sắc xanh thẳm của dòng sông, ở hình dáng mềm như tấm lụa, ở khung cảnh dòng sông nằm giữa những ngọn đồi tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời Tây Nam thành phố, sớm xanh, trưa vàng, chiều tím.

_ Khung cảnh hùng vĩ: sông Hương đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trảng giữa hai dải đồi sừng sững như thành quách, từ đó nhìn thấy những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi.

b) Cái tôi lãng mạn, trữ tình của Hòang Phủ Ngọc Tường

_ Đó là cái tôi của một người nghệ sĩ rung cảm trước vẻ đẹp của sông Hương, con sông đã từ lâu gắn bó với nhà văn.

_ Đó là cái tôi tài hoa, say đắm với những cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp của sông Hương.

_ Đó cũng là một cái tôi uyên bác với sự thấu hiểu phong phú về sông Hương. Chỉ trong một đoạn văn nhưng nhà văn đã bộc lộ được nhiều tri thức về con sông. Đúng như nhà văn đã thổ lộ: bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? được viết trong một thời gian ngắn nhưng nó là kết quả của mấy mươi năm nhà văn gắn bó với sông Hương.

3) Nhận xét, đánh giá chung

_ Hai đoạn văn, hai dòng sông trong hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau.

_ Mỗi dòng sông có những vẻ đẹp cụ thể riêng ở hai vùng khác nhau của tổ quốc nhưng điều thể hiện vẻ đẹp của đất nước quê hương. Qua đó, thể hiện tình yêu tha thiết của hai tác giả đối với quê hương đất nước.

_ Hai tác giả đều có phong cách nghệ thuật độc đáo: tài hoa, uyên bác, thấm đẫm chất trữ tình lãng mạn; điều là những cây bút tài ba của thể văn bút kí Việt Nam hiện đại.

Nguyễn Đức Hùng

(Trường THPT Nguyễn Khuyến – TP.HCM)

Hoang Trung Thuc
Hoang Trung Thuc
Trả lời 12 năm trước

ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2010

Môn: ĐỊA LÍ; Khối: C

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I (2,0 điểm)

  1. Trình bày tóm tắt sự phân hóa theo độ cao của thiên nhiên nước ta. Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa đó.
  2. Nêu sự không hợp lý trong phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du, miền núi nước ta. Các giải pháp để khắc phục tình trạng này?

Câu II (3,0 điểm)

  1. Hãy kể tên các tuyến đường sắt của nước ta. Trong đó, tuyến nào quan trọng nhất? Tại sao?
  2. Chứng minh Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp.

Câu III (3,0 điểm)

Dựa vào bảng số liệu:

DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG LÚA CỦA NƯỚC TA PHÂN THEO VÙNG

Đơn vị: nghìn ha

Năm

Vùng

1996

2006

Cả nước

7 004

7 325

Đồng bằng sông Hồng

1 170

1 171

Đồng bằng sông Cửu Long

3 443

3 774

Các vùng khác

2 391

2 380

  1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự quy mô, cơ cấu gieo trồng lúa của nước ta.
  2. Nhận xét và giải thích sự thay đổi về quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng lúa của nước ta năm 2006 so với năm 1996.

II. PHẦN RIÊNG (2,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b)

Câu IV.a.Theo Chương trìnhChuẩn (2,0 điểm)

Trình bày thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế của khu vực đồng bằng và khu vực đồi núi nước ta.

Câu IV.b.Theo Chương trình Nâng cao (2,0 điểm)

Trình bày các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng. Việc dịch chuyển theo định hướng đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của vùng?

BÀI GIẢI GỢI Ý

Câu I:

1. Trình bày tóm tắt sự phân hóa theo độ cao của thiên nhiên nước ta. Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa đó.

* Sự phân hóa theo độ cao:có 3 đai cao.

- Đai nhiệt đới gió mùa:

+ Miền Bắc có độ cao dưới 600-700m. MiềnNamlên đến độ cao 900-100m.

+ Nhiệt độ cao trên 250C, độ ẩm: từ khô hạn đến ẩm ướt.

+ Hai nhóm đất: đất phù sa và đất feralit.

+ Sinh vật: rừng nhiệt đới ẩm thường xanh với 3 tầng cây gỗ, rừng nhiệt đới ẩm gió mùa (rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn ven biển, rừng tràm trên đất phèn, xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát).

- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:

+ Ở miền Bắc có độ cao từ 600-700m đến 2600m; miền Nam từ 900-1000m đến 2600m.

+ Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ dưới 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

  • Độ cao từ 600-1700m: rừng lá kim, đất feralit có mùn, tầng đất mỏng, các loài chim thú cận nhiệt đới.
  • Độ cao trên 1700m: nhiệt độ thấp, thực vật là rêu, địa y và các loài chim di cư.

- Đai ôn đới gió mùa trên núi:

+ Cao trên 2600m(chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)

+ Nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống tới 50C, thực vật ôn đới, đất chủ yếu là mùn thô.

*Nguyên nhân:

- Tác động của địa hình đối với khi hậu (Quy luật đai cao).

- Sự phân hóa thổ nhưỡng, khí hậu, sinh vật và cảnh quan theo độ cao điạ hình.

2. Nêu sự không hợp lý trong phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du, miền núi nước ta. Các giải pháp để khắc phục tình trạng này

*Sự không hợp lý trong phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du, miền núi nước ta:

- Mật độ dân số trung bình ở nước ta: 254 người/km2(2006), nhưng phân bố không đều.

- Phân bố không đều giữa đồng bằng – miền núi:

+ Đồng bằng: 1/4 diện tích – chiếm 3/4 dân sốàĐồng bằng sông Hồng cao nhất, 1.225 người/km2, gấp 5 lần cả nước.

+ Miền núi: 3/4 diện tích - chiếm 1/4 dân sốàTây Nguyên 89 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2, trong khi vùng này lại giàu tài nguyên thiên nhiên.

- Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy, phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.

* Biện pháp khắc phục:

- Tuyên truyền và thực hiện chính sách KHHDS có hiệu quả.

- Phân bố dân cư, lao động hợp lý giữa các vùng.

- Quy hoạch và có chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.

- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đẩy mạnh đào tạo người lao động có tay nghề cao, có tác phong công nghiệp.

- Phát triển công nghiệp, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng ở miền núi và ở nông thôn nhằm sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.

Câu II (3,0 điểm)

1.Hãy kể tên các tuyến đường sắt của nước ta. Trong đó, tuyến nào quan trọng nhất? Tại sao?

*Các tuyến đường sắt của nước ta:Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3.143 km.

- Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội – Tp Hồ Chí Minh) dài 1.726 km, chạy theo chiều dài đất nước, gần như song song với quốc lộ 1, tạo nên một trục giao thông quan trọng theo hướng bắc – nam.

- Các tuyến đường khác là : Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội – Đồng Đăng, Lưu Xá – Kép – Uông Bí – Bãi Cháy.

- Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á trên lãnh thổ ViệtNamđang được xây dựng, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn đường sắt ASEAN.

* Tuyến đường sắt quan trọng nhất là Đường sắt Thống Nhất vì:

- Chạy song song với Quốc lộ 1.

- Là tuyến giao thông xuyên Việt quan trọng vì nó đi qua các vùng kinh tế quan trọng nhất của nước ta và hầu hết các thành phố, các trung tâm công nghiệp quan trọng, các vùng nông nghiệp.

- Đảm nhận phần lớn việc vận chuyển hàng hàng hóa và hành khách của cả nước.

- Nối liền với các tuyến giao thông khác, tạo nên mối liên hệ kinh tế xã hội của các địa phương của cả nước.

2.Chứng minh Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp.

* Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp

- Khoáng sản:giàu khoáng sản bậc nhất nước ta, rất phong phú, gồm nhiều loại:

+Than: tập trung vùng Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên. Trong đó vùng than Quảng Ninh có trữ lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á-trữ lượng thăm dò 3 tỷ tấn, chủ yếu than antraxít. Sản lượng khai thác trên 30 triệu tấn/năm.

+Sắt ở Yên Bái, kẽm-chì ở Bắc Kạn, đồng-vàng ở Lào Cai, bô-xit ở Cao Bằng.

+Thiếc Tĩnh Túc, sản xuất 1000 tấn/nămàtiêu dùng trong nước & xuất khẩu.

+Apatid Lào Cai, khai thác 600.000 tấn/năm dùng để sản xuất phân bón.

àgiàu khoáng sản tạo điều kiện thuận lợi phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành.

- Thuỷ điện: trữ năng lớn nhất nước ta.

+Trữ năng trên hệ thống sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng cả nước (11.000MW), trong đó sông Đà 6.000MW.

+Đã xây dựng: nhà máy thuỷ điện Hòa Bình trên sông Đà (1.900MW), Thác Bà trên sông Chảy 110MW.

+Đang xây dựng thuỷ điện Sơn La trên sông Đà (2.400MW), Tuyên Quang trên sông Gâm 342MW.

Đây là động lực phát triển cho vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản, tuy nhiên cần chú ý sự thay đổi môi trường.

- Ngoài ra vùng này còn có thế mạnh để phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới, chăn nuôi gia súc để cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.

Câu III (3,0 điểm)

Dựa vào bảng số liệu:

DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG LÚA CỦA NƯỚC TA PHÂN THEO VÙNG

Đơn vị: nghìn ha

Năm

Vùng

1996

2006

Cả nước

7 004

7 325

Đồng bằng sông Hồng

1 170

1 171

Đồng bằng sông Cửu Long

3 443

3 774

Các vùng khác

2 391

2 380

  1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự quy mô, cơ cấu gieo trồng lúa của nước ta.
  1. Nhận xét và giải thích sự thay đổi về quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng lúa của nước ta năm 2006 so với năm 1996.

*Xử lí số liệu

BẢNG SỐ LIỆU THỂ HIỆN

CƠ CẤU DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG LÚA CỦA NƯỚC TA PHÂN THEO VÙNG

Đơn vị: %

Năm

Vùng

1996

2006

Cả nước

100

100

Đồng bằng sông Hồng

16,7

16,0

Đồng bằng sông Cửu Long

49,2

51,5

Các vùng khác

34,1

32,5

*Vẽ biểu đồ tròn:

- Gọi R1là bán kính của vòng tròn thể hiện diện tích gieo trồng lúa của năm 1996, R1=1

- Gọi R2là bán kính của vòng tròn thể hiện diện tích gieo trồng lúa của năm 2006, R2=1,02

*Nhận xét:

-Từ năm 1996 đến 2006 diện tích gieo trồng lúa của nước ta có sự thay đổi:

+Diện tích trồng lúa cả nước tăng 321 nghìn ha

+Diện tích trồng lúa đồng bằng sông Hồng tăng 1 nghìn ha

+Diện tích trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long tăng 331 nghìn ha

+Diện tích trồng lúa các vùng khác giảm 11 nghìn ha

-Từ năm 1996 đến 2006 cơ cấu diện tích gieo trồng lúa của nước ta có sự thay đổi

+ Chiếm tỉ lệ diện tích trồng lúa lớn nhất cả nước là đồng bằng sông Cửu Long và tỉ lệ tăng từ 49,2% lên 51,2%

+ Chiếm tỉ lệ diện tích trồng lúa lớn nhất thứ 2 cả nước là các vùng khác và tỉ lệ giảm từ 34,1% xuống32,5%.

+ Chiếm tỉ lệ diện tích trồng lúa lớn nhất thứ 3 cả nước là đồng bằng sông Hồng và tỉ lệ giảm từ 16,7% xuống 16%.

-Nếu tính diện tích trồng lúa theo vùng thì tỉ lệ diện tích lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long, kế đến là đồng bằng sông Hồng.

*Giải thích:

- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích trồng lúa lớn nhất vì đây là vùng trọng điểm lương thực thực phẩm số 1 của nước ta, còn nhiều tiềm năng để phát triển diện tích trồng lúa do diện tích đất bị nhiễm phèn nhiễm mặn còn lớn, hệ số sử dụng ruộng đất còn thấp. Diện tích trồng lúa tăng do phát triển thủy lợi, khai hoang, cải tạo đất phèn, đất mặn, tăng hệ số mùa vụ.

-Diện tích trồng lúa ở đồng bằng sông Hồng tăng không đáng kể vì đây là vùng khai thác nông nghiệp lâu đời, dân số tập trung quá đông khó mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

-Diện tích trồng lúa ở các vùng khác giảm do một phần đất nông nghiệp đã bị chuyển sang đất chuyên dùng và thổ cư.

-Diện tích trồng lúa của cả nước tăng do diện tích trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long tăng cao.

Câu IV.a.Theo Chương trìnhChuẩn (2,0 điểm)

Trình bày thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế của khu vực đồng bằng và khu vực đồi núi nước ta.

-Các thế mạnh về tự nhiên của khu vực đồi núi.

+Khoáng sản : Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram… và các khoáng sản ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiêp.

+Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền lâm – nôngnghiệp nhiệt đới. Rừng giàu về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.

MIền núi nước ta còn có các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.

+Nguồn thủy năng : Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.

+Tiềm năng du lịch : Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng… nhất là du lịch sinh thái.

Các thế mạnh về tự nhiên của đồng bằng .

-Các thế mạnh.

+Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là gạo.

+Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thủy sản và lâm sản.

+Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.

Câu IV.b.Theo Chương trình Nâng cao (2,0 điểm)

Trình bày các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng. Việc dịch chuyển theo định hướng đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của vùng?

*Các định hướng:

-Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở Đồng bằng sông Hồng. Xu hướng chung là tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp), tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường. Cho đến năm 2010, tỉ trọng của các khu vực tương ứng sẽ là 20% , 34% và 46%.

-Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.

*Đối với khu vực I, giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

*Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng hiệu quả các thế mạnh của tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kỹ thuật điện – điện tử.

*Đối với khu vực III, du lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt ở Hà Nội và vùng phụ cận như ở Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo … cũng phát triển mạnh.

*Ý nghĩa đối với sự phát triển của vùng

- Vai trò đặc biệt của Đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Là vựa lúa lớn thứ hai của nước ta và là vùng phát triển công nghiệp dịch vụ quan trọng của cả nước.

- Cơ cấu kinh tế theo ngành có nhiều hạn chế không phù hợp với tình hình phát triển hiện nay. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng, công nghiệp tập trung ở các đô thị lớn, dịch vụ chậm phát triển.

- Số dân đông, mật độ cao, việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống,

nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả thế mạnh vốn có của đồng bằng sông Hồng(vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, trình độ dân cư…) góp phần cải thiện đời sống nhân dân.