Thủ tục cấp sổ đỏ

Tôi có mua một miếng đất với diện tích 43m2 của vợ chồng trong cùng dòng họ ( họ đang sinh sống tại nước ngoài). Hiện tại tôi muốn làm sổ đỏ miếng đất trên, vậy xin hỏi thủ tục để được cấp sổ đỏ gồm những gì! Tôi xin chân thành cảm ơn.
Dương Thị Phương Linh
Dương Thị Phương Linh
Trả lời 16 năm trước
Trường hợp của bạn chia thành hai trường hơp: + Thứ nhất: Nếu mảnh đất đó đã được cấp sổ đỏ thì bạn làm đơn xin chuyển nhượng sổ đỏ( Nếu hai bên đã hoàn thành thủ tục bán đất) + Thứ hai: Nếu mảnh đất đó mà chưa được cấp sổ đỏ thì bạn làm đơn xin cấp sổ đỏ rồi nộp cho phòng địa chính của xã nơi có mảnh đất đó( nếu hai bên đã hoàn thành thủ tục bán đất) Còn nếu các bạn chưa hoàn thành thủ tục mua bán đất thì bạn cần hoàn thành hợp đồng đó( nếu họ ở xa bạn bảo họ ủy quyền cho người khác ở nhà thay họ hoàn thành hợp đồng) Chúc bạn may mắn![@};-][@};-][@};-][@};-][@};-][@};-]
david
david
Trả lời 16 năm trước
Thủ tục cấp sổ đỏ và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được qui định tại Nghị định 181 của chính phủ, ban hành ngày 29-10-2004. [b]Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: không quá 55 ngày[/b] Hộ gia đình, cá nhân nộp một bộ hồ sơ gồm có: đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có); văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có). Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được qui định theo hai giai đoạn: Một: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất. Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với qui hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được công bố công khai tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian 15 ngày. Văn phòng này cũng phải xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chqsdd.gifính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng tài nguyên và môi trường. Hai: Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất. Thời gian thực hiện các công việc qui định tại hai giai đoạn trên không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. [b]Trình tự, thủ tục chuyển nhượng: tối đa 10 ngày[/b] Bên nhận chuyển nhượng nộp một bộ hồ sơ gồm có: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có). Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau: Trong thời hạn không quá bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. [b] Trong trình tự thủ tục cấp sổ đỏ, cán bộ nhà nước không có quyền bắt dân phải tự đi làm bất kỳ việc gì, ngoài việc dân phải đi nộp hồ sơ. Các cơ quan nhà nước tự liên hệ với nhau để phục vụ dân trong việc cấp sổ đỏ. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc đủ điều kiện để cấp sổ đỏ thì phải có nghĩa vụ thông báo cho dân biết... [/b] Luật Đất đai mới đã có quy định, đối với cá nhân thì người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng không phân biệt ở địa phương này hay địa phương khác; việc cấp "sổ đỏ" không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người đó. Đối với tổ chức, việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh. Từ ngày 1/7, nếu nơi nào làm trái sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
LẠI NGỌC HẬU
LẠI NGỌC HẬU
Trả lời 15 năm trước
Muốn làm xin lên hệ số đt: 0907.772.148 Hoặc email: hauqtd@yahoo.com.vn
Dương Hải
Dương Hải
Trả lời 12 năm trước

THỦ TỤC BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ ĐỤNG ĐẤT

1. Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường

Khoản 1 Điều 11 Nghị Định 88/2009 quy định

“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh)”

2. Thời gian: 30 ngày

Khoản 2 Điều 12 Nghị định 88/2009 quy định:

Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

3. Thủ tục: Số lượng 01 bộ

- Đơn đề nghị cấp bổ sung giấy chứng nhận QSDĐ gắn liền với TS trên đất – theo mẫu;

- Biên bản hiện trạng sử dụng đất và các trích lục bản đồ;

- Hồ sơ kỹ thuật về tài sản gắn liền với đất;

- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (bản sao chứng thực);

- Biên bản hoàn công;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính;

- Đăng ký kinh doanh của pháp nhân chủ sở hữu (bản sao chứng thực);

Lưu ý:

Sau khi hồ sơ Văn phòng Đăng ký nhà và đất sẽ xuống kiểm tra hiện trạng các số liệu trong Hồ sơ kỹ thuật, Giấy phép xây xựng, Biên bản hoàn công, hiện trạng phải khớp.

Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;

Liên hệ!

LS Dương Hải

ĐT: 0928103666 Email: hailuat2000@gmail.com

CÂY CẢNH QUỲNH TRANG
CÂY CẢNH QUỲNH TRANG
Trả lời 12 năm trước

Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu

Trình tự thực hiện:
- Nộp hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND phường, xã nơi có đất (ban địa chính, nhà đất)
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi phiếu hẹn, nhận phiếu biên nhận có hẹn ngày giải quyết.
- Nhận kết quả theo phiếu hẹn.


Hồ sơ hành chính:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chủ sử dụng đất;
- Một trong các loại giấy tờ sau:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nếu có);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính (nếu có);
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất (nếu có);
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (nếu có);
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (nếu có).
- Những giấy tờ của chủ sử dụng đất cũ kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (nếu có)
- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành (nếu có)
- Hồ sơ kỹ huật thửa đất hoặc bản vẽ hiện trạng nhà đất
- Xác nhận của UBND phường (xã) đất không có tranh chấp
- Tờ khai lệ phí trước bạ
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
- Biên lai nộp tiền vào Kho bạc nhà nước (bản sao công chứng)
- Biên lai nộp thuế, phí, lệ phí các loại có liên quan (bản sao công chứng);
- Danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất;
- Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đât;
- Tờ trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thời gian giải quyết:
- UBND phường (Xã) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và lập tờ trình UBND quận, sở tài nguyên môi trường;
- UBND quận, sở TNMT xem xét hồ sơ và ra quyết định cáp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân;
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận và ra thông báo về việc kê khai lệ phí trước bạ đất;
- Người có quyết định được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên hệ phòng một của thuộc UBND quận (huyện) lập và nộp tờ khai thuế, lệ phí trước bạ;
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ điều kiện: (15) ngày làm việc. - Trường hợp phải ra thông báo bổ sung hồ sơ hoặc phải xin ý kiến các cơ quan có liên quan thì sau (8) ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường phải có thông báo hoặc có văn bản; khi tổ chức bổ sung đầy đủ hồ sơ hoặc có ý kiến của các cơ quan có liên quan, thời gian giải quyết là (10) ngày làm việc.
- Trả kết quả: (01) ngày làm việc kể từ khi người sử dụng đất nộp đầy đủ các văn bản, chứng từ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Sang tên sổ đỏ|sang ten so do|mua bán đất|mua ban dat|cấp sổ đỏ|cap so do|tách thửa|tach thua|hợp thửa|hop thua|mua bán nhà đất|mua ban nha dat|thủ tục mua bán nhà đất|thu tuc mua ban nha dat|sổ đỏ lần đầu|so do lan dau|thủ tục cấp sổ đỏ|thu tuc cap so do|dịch vụ làm sổ đỏ|dich vu lam so do|giải quyết tranh chấp đất đai|giai quyet tranh chap dat dai|dịch vụ pháp lý đất đai|dich vu phap ly dat dai|làm sổ đỏ|lam so do|tư vấn đất đai|tu van dat dai|làm sổ đỏ|lam so do|thế chấp sổ đỏ|the chap so do|thế chấp quyền sử dụng đất|the chap quyen su dung dat|khai nhận di sản thừa kế|khai nhan di san thua ke|tách sổ đỏ|tach so do|hợp nhất sổ đỏ|hop nhat so do|dịch vụ nhà đất|dich vu nha dat|khởi kiện về đất đai|khoi kien ve dat dai|chuyển mục đích sử dụng đất|chuyen muc dich su dung dat|tặng cho nhà ở|tang cho nha o|di chúc nhà ở|di chuc nha o|soạn thảo di chúc|soan thao di chuc|

Các bạn liên hệ với chúng tôiđểđược tư vấn cụ thể

LANDCOLAW

Số 158, Kim Hoa, Phương Liên, Đống Đa, Hà Nội


Điện thoại: 04 3572 0852; Hotline: 0918881486

CÔNG TY LUẬT BETTER
CÔNG TY LUẬT BETTER
Trả lời 12 năm trước

A- ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

I. Theo Điều 10 Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn (thường được gọi là sổ đỏ) được xét cấp như sau:

1. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước CHXHCN Việt Nam cấp, thì chủ nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước CHXHCN Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

3. Trong trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:

a) Chủ nhà hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

a1. Nếu nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất ở.

a2. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.

b) Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c) Nếu chủ nhà xây dựng nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền sử dụng đất ở.

d) Mọi trường hợp có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.

B- CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

Theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND, Từ ngày 25/5, Hà Nội sẽ áp dụng quy định mới về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố. Trong đó có 12 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bao gồm:

- Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm, thất thoát; đã cho tổ chức khác, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng hoặc liên doanh liên kết trái pháp luật.

- Diện tích trước đây thuộc quyền quản lý của tổ chức, nhưng đến nay các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 10, 12, 13, 17, 18 Điều 14 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 117/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của Uỷ ban nhân dân Thành phố.

- Diện tích đất không được tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện xử lý theo quyết định số 09/QĐ-UBND.

- Diện tích đất đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền để thực hiện dự án theo quy hoạch.

- Diện tích đất đang sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đã có quyết định phải di dời do gây ô nhiễm môi trường.

- Diện tích đất để xây dựng công trình giao thông, hệ thống cấp- thoát nước, thuỷ lợi, đê điều, quảng trường.

- Diện tích sử dụng vào mục đích công cộng giao UBND xã, phường, thị trấn quản lý.

- Tổ chức được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng- chuyển giao (BT).

- Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã quản lý, sử dụng.

- Tổ chức sử dụng đất do thuê, thuê lại tài sản gắn liền với đất của người khác mà không phải thuê của Nhà nước và không phải đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Tổ chức nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lân nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.

- Hà Nội không cấp sổ đỏ cho đất bỏ hoang.

C- THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ

Với doanh nghiệp, hay cá nhân thì bất động sản vẫn luôn là tài sản có giá trị lớn và nhanh chóng khẳng định quyền sở hữu được pháp luật bảo vệ được quan tâm hàng đầu. Thủ tục cấp sổ đỏ và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ - CP của chính phủ, ban hành ngày 29/10/2004.

I. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

II. Trình tự, thủ tục:

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được qui định theo hai giai đoạn:

1. Giai đoạn I:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất. Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với qui hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

Danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được công bố công khai tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian 15 ngày. Văn phòng này cũng phải xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện.

Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng tài nguyên và môi trường.

2. Giai đoạn II:

Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.

III. Thời gian:

Thời gian thực hiện các công việc qui định tại hai giai đoạn trên không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.




CÔNG TY LUẬT BETTER
CÔNG TY LUẬT BETTER
Trả lời 12 năm trước

A- ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

I. Theo Điều 10 Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn (thường được gọi là sổ đỏ) được xét cấp như sau:

1. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước CHXHCN Việt Nam cấp, thì chủ nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước CHXHCN Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

3. Trong trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:

a) Chủ nhà hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

a1. Nếu nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất ở.

a2. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.

b) Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c) Nếu chủ nhà xây dựng nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền sử dụng đất ở.

d) Mọi trường hợp có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.

B- CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

Theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND, Từ ngày 25/5, Hà Nội sẽ áp dụng quy định mới về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố. Trong đó có 12 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bao gồm:

- Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm, thất thoát; đã cho tổ chức khác, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng hoặc liên doanh liên kết trái pháp luật.

- Diện tích trước đây thuộc quyền quản lý của tổ chức, nhưng đến nay các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 10, 12, 13, 17, 18 Điều 14 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 117/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của Uỷ ban nhân dân Thành phố.

- Diện tích đất không được tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện xử lý theo quyết định số 09/QĐ-UBND.

- Diện tích đất đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền để thực hiện dự án theo quy hoạch.

- Diện tích đất đang sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đã có quyết định phải di dời do gây ô nhiễm môi trường.

- Diện tích đất để xây dựng công trình giao thông, hệ thống cấp- thoát nước, thuỷ lợi, đê điều, quảng trường.

- Diện tích sử dụng vào mục đích công cộng giao UBND xã, phường, thị trấn quản lý.

- Tổ chức được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng- chuyển giao (BT).

- Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã quản lý, sử dụng.

- Tổ chức sử dụng đất do thuê, thuê lại tài sản gắn liền với đất của người khác mà không phải thuê của Nhà nước và không phải đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Tổ chức nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lân nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.

- Hà Nội không cấp sổ đỏ cho đất bỏ hoang.

C- THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ

Với doanh nghiệp, hay cá nhân thì bất động sản vẫn luôn là tài sản có giá trị lớn và nhanh chóng khẳng định quyền sở hữu được pháp luật bảo vệ được quan tâm hàng đầu. Thủ tục cấp sổ đỏ và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ - CP của chính phủ, ban hành ngày 29/10/2004.

I. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

II. Trình tự, thủ tục:

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được qui định theo hai giai đoạn:

1. Giai đoạn I:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất. Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với qui hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

Danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được công bố công khai tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian 15 ngày. Văn phòng này cũng phải xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện.

Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng tài nguyên và môi trường.

2. Giai đoạn II:

Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.

III. Thời gian:

Thời gian thực hiện các công việc qui định tại hai giai đoạn trên không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.




Lê Bá Châu
Lê Bá Châu
Trả lời 12 năm trước

Về câu hỏi của bạn đã được tư vấn trường hợp tương tự tại:

http://thaihaco.vn/tin-tuc-phap-ly.html

Vũ Tuấn
Vũ Tuấn
Trả lời 12 năm trước

Mảnh đất này là bạn mua theo dạng viết tay, đến giờ người bán không chịu ký lại HĐ mua bán hoặc đòi phí, đúng không ạ ?

Mình vừa xử lý 1 ca như thế này, nếu bạn ở HN thì liên hệ với mình

Yahoo : kiensanmoi9

0916 541848

Trần Trọng Hòa
Trần Trọng Hòa
Trả lời 12 năm trước

Chào bạn,

Theo như mình đoán thì bạn mua mảnh đất đó là giấy tay. Bạn không cho biết bạn mua năm nào, có gì chứng minh là bạn mua năm đó (có xác nhận của phường xã). Bạn nên liên hệ Phòng tài nguyên môi trường nơi bạn có mảnh đất, ở đó sẽ có người hướng dẫn bạn cụ thể làm thủ tục hồ sơ ra sao. Đừng lo lắng vì thủ tục hành chính bây giờ cũng đơn giản lắm (một cửa liên thông: bạn nộp hồ sơ vào là tự động Phòng tài nguyên chuyể đi cho bạn), chỉ có cái là hơi lâu thôi.