Hỏi về cấp sổ đỏ?

Các chuyên gia bớt thời gian cho tôi hỏi một chút nhé,hiện nay khu đất nhà tôi đang ở từ 1954,quận hai bà trưng hà nội.Trước đây là do ông ngoại tôi với một người bạn thỏa thuận cho tặng hoặc mua bán(tôi không có thông tin vì ông tôi mất rùi) nhưng không có giấy tờ,khi ra phường xin cấp sổ đỏ thì được biết vợ của người bạn ông tôi cũng xin làm thủ tục(nay bà ý cũng đã mất),nhưng hiện tại họ cũng không có giấy tờ gi cả.Làm thế nào để tôi xin được hồ sơ gốc của mảnh đất,trong trường hợp này làm thế nào để xin cấp được sổ đỏ hiện gia đình đang muốn cải tạo xây dựng.Toi xin trân thành cảm ơn.

Nguyen Duc Son
Nguyen Duc Son
Trả lời 12 năm trước

Nếu có những giấy tờ nêu sau đây được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trong quá trình thực hiện chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam Việt Nam, Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất và thuê đất vẫn tiếp tục sử dụng đất đến ngày nay.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

- Giấy tờ do cơ quan nhà nước chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người đó vẫn ở từ trước đến nay không có tranh chấp;

- Giấy tờ về thừa kế, tặng cho nhà ở gắn liền với đất được xác nhận đất không có tranh chấp;

- Bản án hoạc quyết định của Tòa án về giải quyết tranh chấp đất đai;

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

- Các giấy tờ về mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Bạn muốn được TƯ VẤN CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI – NHÀ Ở :

website: http://www.bravolaw.vn


Hà Nội City:
Số 9 - Ngõ 35 Đường Tây Sơn - Đống Đa


CÔNG TY LUẬT BETTER
CÔNG TY LUẬT BETTER
Trả lời 12 năm trước

A- ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

I. Theo Điều 10 Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn (thường được gọi là sổ đỏ) được xét cấp như sau:

1. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước CHXHCN Việt Nam cấp, thì chủ nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước CHXHCN Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

3. Trong trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:

a) Chủ nhà hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

a1. Nếu nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất ở.

a2. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.

b) Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c) Nếu chủ nhà xây dựng nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền sử dụng đất ở.

d) Mọi trường hợp có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.

B- CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

Theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND, Từ ngày 25/5, Hà Nội sẽ áp dụng quy định mới về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố. Trong đó có 12 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bao gồm:

- Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm, thất thoát; đã cho tổ chức khác, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng hoặc liên doanh liên kết trái pháp luật.

- Diện tích trước đây thuộc quyền quản lý của tổ chức, nhưng đến nay các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 10, 12, 13, 17, 18 Điều 14 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 117/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của Uỷ ban nhân dân Thành phố.

- Diện tích đất không được tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện xử lý theo quyết định số 09/QĐ-UBND.

- Diện tích đất đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền để thực hiện dự án theo quy hoạch.

- Diện tích đất đang sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đã có quyết định phải di dời do gây ô nhiễm môi trường.

- Diện tích đất để xây dựng công trình giao thông, hệ thống cấp- thoát nước, thuỷ lợi, đê điều, quảng trường.

- Diện tích sử dụng vào mục đích công cộng giao UBND xã, phường, thị trấn quản lý.

- Tổ chức được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng- chuyển giao (BT).

- Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã quản lý, sử dụng.

- Tổ chức sử dụng đất do thuê, thuê lại tài sản gắn liền với đất của người khác mà không phải thuê của Nhà nước và không phải đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Tổ chức nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lân nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.

- Hà Nội không cấp sổ đỏ cho đất bỏ hoang.

C- THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ

Với doanh nghiệp, hay cá nhân thì bất động sản vẫn luôn là tài sản có giá trị lớn và nhanh chóng khẳng định quyền sở hữu được pháp luật bảo vệ được quan tâm hàng đầu. Thủ tục cấp sổ đỏ và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ - CP của chính phủ, ban hành ngày 29/10/2004.

I. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

II. Trình tự, thủ tục:

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được qui định theo hai giai đoạn:

1. Giai đoạn I:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất. Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với qui hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

Danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được công bố công khai tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian 15 ngày. Văn phòng này cũng phải xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện.

Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng tài nguyên và môi trường.

2. Giai đoạn II:

Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.

III. Thời gian:

Thời gian thực hiện các công việc qui định tại hai giai đoạn trên không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.



phaply
phaply
Trả lời 11 năm trước

Sàn GD Bất động sản DV LAND!

Chào bạn!Bạn có thể tham khảo thủ tục làm sổ đỏ như sau:

Thủ tục làm sổ đỏ cho đất ở

Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất ở, quyền sử dụng đất ở gắn liền với nhà ở được thực hiện như sau:

1. Thẩm quyền giải quyết:UBND Quận / huyện nơi có đất ở

2. Đối tượng thực hiện:Cá nhân, hộ gia đình

3. Thành phần hồ sơ:

a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu)

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai.

* Lưu ý:
Các giấy tờ theo Điều 50 của Luật Đất đai.được hiểu như sau:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai

+ Có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; + Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất

+ Giấy tờ mua bán nhà đất (giấy viết tay) kèm theo các giấy tờ gốc mang tên của chủ sử dụng nhà đất truớc đây.

+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

+ Bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành

+ Nhà đất được hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất


c) Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ:

d) CMND, Hộ khẩu thường trú của người sử dụng đất (bản sao)

4. Cách thức thực hiện:


* Lưu ý: Hồ sơ của bước trước làm cơ sở để thực hiện các bước sau:

Bước 1:

1. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

2. UBND xã, phường, thị trấn thành lập Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất

3. Sau khi thẩm tra, UBND xã, phường, thị trấn gửi hồ sơ đến UBND Quận/huyện (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất)

Bước 2:

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện.

2. Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Ra thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính

4. Trình UBND Quận/huyện ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 3:


Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận sổ đỏ.

5. Thời hạn giải quyết:55 ngày

6. Các loại thuế, lệ phí phải nộp:Theo quy định pháp luật tại địa phương và theo từng hồ sơ

Câu trả lời này chỉ mang tính chất tham khảo, có gì cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ với chúng tôi!